Đảo ngữ trong tiếng Anh có thể so sánh dễ hiểu với hình ảnh phép toán nghịch đảo. Tuy nhiên, toán nghịch đảo thì dễ còn đảo ngữ thì không như vậy!
1. Tổng quan về đảo ngữ trong tiếng Anh
Đảo ngữ trong tiếng Anh là hình thức đảo ngược vị trí thông thường của chủ ngữ và động từ hoặc trợ động từ trong câu. Đảo ngữ dùng để nhấn mạnh ý nghĩa của câu, một thành phần nào đó hoặc một ý nào đó trong câu.
Nguyên tắc chung về đảo ngữ trong tiếng Anh:
– Động từ to be: ….To be + S…..
– Động từ thường: ….V + S….
Ví dụ: Do/Does/Did + S + V…., Have/Has/Had + S + V ….., Modal Verb + S + V…
2. Các dạng đảo ngữ trong tiếng Anh
Đảo ngữ trong tiếng Anh còn phức tạp hơn cả mệnh đề trạng ngữ khi có đến 10 dạng khác nhau, chưa kể đến các trường hợp đặc biệt hay các dạng nâng cao. Các dạng đảo ngữ trong tiếng Anh phải kể đến là:
a. Đảo ngữ với “No” và “Not”
Với cấu trúc cơ bản: No/not any + N + trợ động từ + S + V-infinity.
Ví dụ: No more/Not any money will I lend you. (Tôi sẽ không cho bạn mượn tiền).
b. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định
Các trạng từ phủ định là: never, hardly, scarcely, seldom, hardly ever, little sẽ có cấu trúc là: trạng từ + trợ động từ + S + V.
Ví dụ: Seldom does she receive bad marks. (Hiếm khi cô ấy nhận được điểm thấp).
c. Đảo ngữ trong các cụm từ so sánh về thời gian
Với ý nghĩa “mới…thì đã”, cấu trúc: No sooner/Hardly/ Scarcely/ Barely + had + S+ P2 + than + S + V-ed là mẫu quen thuộc.
Ví dụ: No sooner/Hardly/Scarcely/Barely had they come than it rained heavily. (Họ mới đến thì trời đã mưa to).
d. Đảo ngữ trong các cụm từ bắt đầu bằng “Only”
Ở trường hợp này, có đến 9 trường hợp nhỏ khác tùy thuộc vào mỗi cụm only nhất định.
Only after + N/V-ing: Chỉ sau khi.
Ví dụ: Only after reading the lesson again did I understand it. (Chỉ sau khi đọc lại bài thì tôi mới hiểu nó).
Only then: Chỉ đến lúc đó.
Ví dụ: Only then did he let her know. (Chỉ đến lúc đó anh ấy mới cho cô ấy biết)
Only by + N/V-ing: Chỉ bằng cách.
Ví dụ: Only by practicing everyday can you speak English well. (Chỉ bằng cách luyện tập mỗi ngày bạn có thể nói tiếng Anh tốt).
Only later: Chỉ sau này.
Ví dụ: Only later did I trust her. (Chỉ sau này tôi mới tin cô ấy).
Only when + S+ V: Chỉ đến khi.
Ví dụ: Only when the teacher explained the lesson again did I understand it. (Chỉ đến khi giáo viên giảng lại bài thì tôi mới hiểu).
Only with + N/V-ing: Chỉ với.
Ví dụ: Only with a knife can you cut these apples. (Chỉ với một con dao, tôi có thể cắt những quả táo này).
Only once: Chỉ một lần.
Ví dụ: Only once did I do that work. (Chỉ một lần tôi làm công việc đó).
Only if + S + V: Chỉ nếu.
Ví dụ: Only if you have a ticket do they let you come in. (Chỉ nếu bạn có vé, họ sẽ để bạn vào).
Only in this/that way: Chỉ bằng cách này/đó.
Ví dụ: Only in this way has he been successful. (Chỉ bằng cách này anh ấy đã thành công).
e. Đảo ngữ với các cụm từ có “No”
Trường hợp này hay bị nhầm lẫn với đảo ngữ bắt đầu bằng “No”, bạn lưu ý là chỉ cần trong cụm đảo ngữ có từ “No” thì mới làm theo quy tắc này nhé. Và ở đây có 6 trường hợp:
On no account: không vì bất cứ lí do gì
Ví dụ: On no account do you let the prisoner leave.(Không vì bất cứ lý do gì bạn để thì nhân trốn cả).
Under/ in no circumstances: trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.
Ví dụ: Under/In no circumstances do you steal things from other people. (Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không lấy cắp đồ của người khác).
On no condition: tuyệt đối không
Ví dụ: On no condition must you tell him what happened. (Tuyệt đối đừng kể cho anh ấy điều gì đã xảy ra).
For no reason: Không vì bất kì lí do gì
Ví dụ: For no reason can you leave this job. (Không vì bất cứ lý do gì mà bạn bỏ việc).
At no time: chưa bao giờ.
Ví dụ: At no time did she know that her boyfriend is rich man. (Chưa bao giờ cô ấy biết bạn trai mình là một người giàu có).
In no way: Không còn cách nào
Ví dụ: In no way is this problem solved. (Không còn cách nào để giải quyết vấn đề này).
f. Đảo ngữ với câu “Not only ….but also”
Theo cấu trúc này thì đảo ngữ sẽ là: Not only + trợ động từ + S + V + but + S + also + V
Ví dụ: Not only did he talk in the class but he also copied from his friend. (Không chỉ nói chuyện trong lớp mà anh ấy còn sao chép bài của bạn).
g. Đảo ngữ với Not until/till/ till then/later
Cấu trúc ở đảo ngữ trong tiếng Anh này sẽ là:
Not until/till + mệnh đề/trạng từ thời gian + trợ động từ + S + V.
Not until/till then/later + trợ động từ + S + V.
Ví dụ: Not until I asked her did I know where I was. (Not until I asked her did I know where I was).
h. Đảo ngữ trong câu điều kiện
Đảo ngữ được áp dụng trong 3 câu điều kiện dạng cơ bản là loại 1, 2 và 3.
– Câu điều kiện loại 1: If clause = Should + S + V
Ví dụ: Should she come late, she will miss the train. (Nếu cô ấy đến muộn, cô ấy sẽ lỡ tàu).
– Câu điều kiện loại 2: If clause = Were + S + to-V/Were + S
Ví dụ: Were I you, I would love him./Were I to know her, I would invite her to my house for dinner. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ yêu anh ấy./Nếu tôi biết cô ấy, tôi sẽ mời cô ấy đến nhà tôi ăn tối).
– Câu điều kiện loại 3: If clause = Had + S+ P2
Ví dụ: Had she told me, I would have come to the party. (Nếu cô ấy nói với tôi, tôi sẽ đến bữa tiệc).
i. Đảo ngữ trong cấu trúc “so/such…that”
Các câu đảo ngữ lần lượt sẽ là:
So + Adj/ Adv + V + S + that + mệnh đề
Such + to be + N + that + mệnh đề
Ví dụ: So heavy was the rain that we stayed at home./ Such was a heavy box that he could not lift it. (Trời mưa to đến nỗi chúng tôi ở nhà. / Cái hộp nặng đến nỗi anh ấy không thể nhấc nổi).
Lưu ý: Trường hợp “be so much/great” sẽ đổi thành “such be + noun”.
Ví dụ: “The new house is so great that everybody like it.” đổi thành “Such is the new house that everybody like it”. (Đây là ngôi nhà mới mà mọi người đều thích nó).
k. Đảo ngữ với So/ Neither
Ở hai thể đối lập, 2 từ này hiển nhiên sẽ được dùng ở hai trường hợp khác nhau. Nếu “So” dùng trong câu khẳng định thì “Neither” dùng trong câu phủ định. Và cả hai đều đứng đầu câu và đảo ngữ.
Ví dụ: I like banana and so does he./I don’t like banana and neither does he. (Tôi thích chuối và anh ấy cũng vậy./Tôi không thích chuối và anh ấy cũng vậy.)
l. Đảo ngữ trong các trạng ngữ chỉ địa điểm
Khi câu có một từ hoặc một cụm trạng từ chỉ phương hướng hoặc vị trí thì nội động từ được đảo lên trước chủ ngữ. Ở đây, ta sẽ đưa nguyên động từ ra trước chủ ngữ, không cần mượn trợ động từ (chỉ áp dụng khi chủ ngữ là danh từ)
Ví dụ: Under the table was lying a sleeping cat.
Bên cạnh các dạng quen thuộc kể trên, đảo ngữ trong tiếng Anh còn mở rộng hơn qua loạt câu đảo ngữ nâng cao. Dù nâng cao nhưng cũng có đến 2 trường hợp cần phải chú ý:
– Đảo ngữ vì có “Here/There” ở đầu câu, ví dụ: There is a letter for you on the desk./Here is your bag. (Thư của anh trên bàn làm việc./Túi của bạn đây).
– Đảo ngữ vì có “Here/There” trong câu cảm thán, ví dụ: There goes the bus!/Here comes Jen! (Kia một chiếc xe bus tới!/Jen đến rồi đây!).
3. Bài tập về đảo ngữ
Sau khi có được lý thuyết đầy đủ về đảo ngữ và câu đảo ngữ nâng cao thì bạn cũng nên làm nhanh qua một vài câu bài tập về đảo ngữ (đáp án cuối bài) để tóm tắt lại kiến thức. Bài tập này yêu cầu bạn chuyển câu cho sẵn thành câu đảo ngữ tương ứng.
- He is so gentle that he never scolds anyone.
=> So …
- He hardly bought a new bike when he had an accident.
(1) => Hardly …
(2) => No sooner …
- The thief ran away.
=> Away …
- I could drive a car only when I reached 20.
=> Only when …
- If he goes to school, he will have knowledges.
=> Should …
Với những kiến thức vừa qua, English Town tin rằng bạn đã phần nào hiểu hơn về đảo ngữ trong điểm ngữ pháp tiếng Anh. Nếu bạn cần thêm trợ giúp hay muốn ứng dụng lý thuyết vào thực tế thì môi trường 100% tiếng Anh tại English Town luôn sẵn sàng chào đón bạn.
Đáp án
- So gentle is he that he never scolds anyone.
- (1) => Hardly had he bought a new bike when he had an accident.
(2) => No sooner had he bought a new bike than he had an accident.
- Away ran the thief.
- Only when I reached 20 could I drive a car.
- Should he go to school, he will have knowledges.