Cấu trúc đề thi môn văn 2016 là cơ sở vững chắc cho thi thpt quốc gia và xét đại học không thể bỏ qua. Cùng Tanggiap.net phân tích để hiểu rõ cấu trúc 2016 sẽ có “hình dáng” như thế nào.
Theo lộ trình đổi mới dạy học và thi cử theo hướng đánh giá khách quan năng lực của người học, hạn chế tối đa tình trạng học tủ, học vẹt và kế thừa những thành công của kì thi năm nay, trong kì thi THPT QG 2016, đề thi môn Ngữ văn sẽ tiếp tục được ra theo hướng mới, như cấu trúc của năm 2015.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ nhiều năm trở lại đây, đặc biệt là đề thi minh họa và đề chính thức thi THPT QG 2015, Ban chuyên môn – Tổ Ngữ văn của Tanggiap.net đưa ra những định hướng về phạm vi, nội dung kiến thức cùng những kĩ năng cần thiết để giúp các em học tập và ôn luyện có hiệu quả.
Cấu trúc một đề thi Ngữ văn từ 2010 đến 2015 luôn có 3 dạng bài, trong đó có 2 dạng ổn định là nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Riêng từ năm 2014, dạng câu hỏi tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm Văn học Việt Nam được thay đổi sang dạng đề đọc hiểu văn bản. Năm 2014 là năm đầu tiên đưa dạng đọc hiểu vào đề thi, đề chỉ gồm một văn bản duy nhất và vẫn giữ thang điểm giữa các câu, các dạng là 2 – 3 – 5 điểm. Đến 2015, phần đọc hiểu có 2 văn bản; thang điểm mới là 3 – 3 – 4. Như vậy, điểm được phân bố đều hơn giữa các phần, các dạng bài tức là đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức và kĩ năng, năng lực toàn diện chứ không chỉ học tủ, học vẹt.
-> Các em có thể học thử miễn phí ngay bài giảng trong khóa học click vào đây: Luyện thi thpt quốc gia môn Văn tại đây hoặc click vào luôn ảnh dưới đây:
Cùng thử sức với đề thi thử thpt quốc gia do Giáo viên nổi tiếng chữa trực tiếp.
1/ Phần đọc hiểu văn bản: (3 điểm)
Phần này bao gồm 2 văn bản, thường là một văn bản văn học và một văn bản nhật dụng với 8 ý hỏi, mỗi văn bản hỏi 4 ý.
Để lấy được điểm cao, điểm tuyệt đối ở phần này không khó bởi đề cho phép trả lời ngắn gọn, hỏi gì đáp nấy song thí sinh phải có kiến vững vàng và rộng khắp ở phân môn Tiếng Việt và có năng lực cảm thụ văn học.
Các câu hỏi thường gặp là:
– Nêu hoặc tóm tắt nội dung chính của văn bản, đặt nhan đề cho văn bản.
– Xác định các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt sử dụng trong văn bản.
– Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản.
– Chỉ ra các kiểu câu và liên kết câu, kiểu đoạn văn [kiểu lập luận trong đoạn văn] và liên kết đoạn văn trong văn bản, hay các thao tác lập luận,…
– Yêu cầu tìm ý trong văn bản.
…
Các ý hỏi phân hóa học sinh thường ở dạng trình bày cảm nhận của bản thân về thái độ của tác giả hay suy nghĩ của bản thân về vấn đề được đặt ra trong văn bản.
2/ Phần làm văn: (7 điểm)
a/ Nghị luận xã hội: (3 điểm)
Từ năm 2010 – 2015, Nghị luận xã hội đã được đưa vào đề thi và chiếm 3 điểm trong cấu trúc đề.
Có 3 kiểu bài nghị luận xã hội là nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng xã hội; nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học. Các vấn đề cần nghị luận thường được đưa ra bởi một câu nói, nhận định, nhận xét hoặc đưa ra một sự việc, hiện tượng trong xã hội, yêu cầu thí sinh trình bày suy nghĩ của bản thân về câu nói, sự việc, hiện tượng đó. Để làm tốt dạng bài này đòi hỏi thí sinh phải có kĩ năng, phương pháp làm bài khoa học, mạch lạc; có quan điểm rõ ràng, nhất quán; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, phù hợp và xác thực.
Dạng bài Nghị luận xã hội thường yêu cầu học sinh ở 3 mức độ tư duy: – Mức độ thông hiểu: Giải thích được ý kiến, nhận định.- Mức độ vận dụng: Bàn luận, đánh giá ý kiến (đưa ra quan điểm cá nhân với vấn đề cần nghị luận và bảo vệ, dẫn chứng được quan điểm đó). – Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học từ vấn đề cần nghị luận.
Gợi ý dàn ý bài văn nghị luận xã hội:Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, tóm tắt được sự việc hoặc trích dẫn được ý kiến/ văn bản văn học mà đề đã Tanggiap.netân bài: + Trả lời câu hỏi “là gì”: Giải thích khái niệm (nếu có). Phần này có thể giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng… tùy theo từng vấn đề.+ Trả lời câu hỏi “như thế nào”: Nêu biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống, trong văn chương.+ Trả lời câu hỏi “vì sao”: Lí giải nguyên nhân vấn đề, hiện tượng hay phẩm chất…+ Bàn luận về vấn đề, đánh giá phẩm chất, hiện tượng…; đặt ra một số câu hỏi lật ngược lại vấn đề, nhìn vấn đề sâu hơn ở nhiều góc độ… Ví dụ: hiện tượng/ phẩm chất/ ý kiến ấy có luôn đúng/sai/tốt/xấu?+ Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân. Phần này cần viết chân thành, trung thực, tránh khuôn sáo, cứng nhắc. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần bàn luận.
b/ Nghị luận văn học: (4 điểm)
Đây là câu hỏi chiếm nhiều điểm nhất trong đề thi, nhằm kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy khoa học, khả năng diễn đạt và cảm thụ văn học của thí sinh. Các kiểu bài nghị luận văn học thường gặp là:
– Phân tích tác phẩm, một đoạn trích trong tác phẩm/ một khía cạnh của tác phẩm như giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, tình huống truyện,…
– Phân tích nhân vật văn học/ diễn biến tâm trạng nhân vật.
– So sánh [cảm nhận] về 2 đối tượng thuộc hai tác phẩm khác nhau [2 đoạn thơ, 2 đoạn văn, 2 chi tiết, 2 nhân vật, 2 bút pháp/ phong cách nghệ thuật]
– Bình luận về 2 ý kiến về cùng một đối tượng văn học.
Nghị luận văn học yêu cầu học sinh tư duy ở cả 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Trong đó:
Mức độ nhận biết: Trình bày sơ lược về tác phẩm, tác giả.Mức độ thông hiểu, vận dụng: Phân tích nội dung, diễn biến của tình huống truyện, ý nghĩa của tình huống hoặc phân tích đoạn thơ hoặc phân tích nhân vật… Mức độ vận dụng cao: Đánh giá về thành công/ hạn chế, đóng góp của tác giả, tác phẩm đối với giai đoạn văn học, trào lưu văn học hay nền văn học. Từ dó, rút ra bài học cho bản thân về cách sống, cách nhìn nhận cuộc sống và con người… Trước khi viết bài, các em nên lập một dàn ý ngắn gọn, đưa ra những ý chính sẽ triển khai trong bài để tránh tình trạng xa đề, lạc đề, thiếu ý, lặp ý, sắp xếp ý lộn xộn. Khi làm bài, cần tránh việc biến phân tích thơ thành diễn xuôi ý thơ và biến phân tích văn xuôi thành kể chuyện. Các luận điểm nên được triển khai bằng các đoạn văn diễn dịch và đi từ yếu tố nghệ thuật để khám phá nội dung. Với thơ, cần chú ý các yếu tố như vần, thanh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, các từ ngữ, hình ảnh…; còn trong văn xuôi tự sự, cần phân tích ý nghĩa các chi tiết, từ nhân vật với ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời đối thoại, độc thoại đến các chi tiết liên quan đến nghệ thuật trần thuật, điểm nhìn, nghệ thuật xây dựng tình huống… Bài viết phải đảm bảo bố cục đầy đủ 3 phần mở bài – thân bài – kết bài, phát huy được khả năng cảm thụ và sáng tạo, diễn đạt trong sáng, cô đọng, chính xác, lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng. Đảm bảo các yêu cầu trên, chắc chắn các em sẽ dễ dàng đạt điểm cao.
-> Các em có thể học thử miễn phí ngay bài giảng trong khóa học click vào đây: Luyện thi thpt quốc gia môn Văn tại đây
(Ban chuyên môn – Tanggiap.net)