Cây sầu đâu trị bệnh gì?
Công dụng của cây sầu đâu chủ yếu là chữa bệnh. Vỏ cây, lá, hạt, rễ, hoa hay quả đều có thể dùng để làm thuốc.
- Lá sầu đâu. Công dụng của lá sầu đâu là điều trị một số vấn đề như bệnh phong, rối loạn mắt, chảy máu mũi, giun đường ruột, buồn nôn, ăn mất ngon, loét da, bệnh tim mạch, sốt, tiểu đường, bệnh nướu răng và các vấn đề về gan. Bên cạnh đó, kiểm soát sinh sản cũng là một công dụng khác của lá sầu đâu ít người biết đến
- Vỏ sầu đâu. Vỏ cây được sử dụng để chữa bệnh sốt rét, dạ dày và ruột, bệnh da, đau và sốt.
- Hoa sầu đâu. Hoa được sử dụng để làm giảm mật, kiểm soát đờm và điều trị giun đường ruột.
- Trái sầu đâu. Trái sầu đâu được sử dụng để điều trị bệnh trĩ, giun đường ruột, rối loạn nước tiểu, chảy máu mũi, đờm, rối loạn mắt, đái tháo đường, vết thương và bệnh phong.
- Cành sầu đâu. Cành sầu đâu được sử dụng để điều trị ho, hen suyễn, bệnh trĩ, giun, mật độ tinh trùng thấp, rối loạn nước tiểu và tiểu đường.
- Hạt sầu đâu. Dầu hạt giống và hạt giống được sử dụng để điều trị bệnh phong và giun đường ruột, cũng được sử dụng để ngừa thai và phá thai.
- Cành, vỏ cây và quả. Cành, vỏ cây và quả được sử dụng làm thuốc bổ và chất làm se.
Bên cạnh đó, một số người áp dụng sầu đâu trực tiếp lên da để điều trị chí, bệnh da, vết thương, và loét da; như một chất chống muỗi và như một chất làm mềm da.
Cây sầu đâu có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.
Thành phần của cây sầu đâu là gì?
Tất cả các bộ phận của cây chứa một chất dầu đắng và axit margosic.
Hạt: chứa tới 4,5% dầu, dầu này chứa các chất đắng nimbin, nimbinin và nimbidin. Nimbidin là hoạt chất chứa sunfua.
Cụm hoa: chứa một glucozit nimbosterin (0,005%) và 0,5% tinh dầu, nimbosterol, nimberetin và axit béo.
Hoa: chứa một chất đắng, một chất dầu kích thích đắng.
Quả: chứa một chất đắng bakayamin.
Vỏ thân: chứa 0,04% nimbin, 09,001% nimbinin và 0,4% nimbidin; 0,02% tinh dầu.
Cơ chế hoạt động của thảo dược này là gì?
Sầu đâu chứa các chất có thể giúp làm giảm lượng đường trong máu, chữa lành vết loét trong đường tiêu hóa, ngăn ngừa thụ thai, diệt khuẩn và ngăn ngừa hình thành mảng bám trong miệng.
Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.