Chuyển tới nội dung

| Tanggiap

  • bởi

Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở Ấn Độ, mọc hoang trong các rừng nhiệt đới ẩm, sau đó được trồng phổ biến sang nhiều nước khác như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Srilanka, Việt Nam, Campuchia, Brazil …

Hồ tiêu thường được trồng ở các vùng đất thấp dưới 800m so với mặt biển, có khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ xuống quá thấp dưới 10oC, ánh sáng tán xạ (cần có bóng che), lượng mưa trung bình trong năm cần từ 1500-2500mm, độ ẩm không khí cao từ 70-90%, giúp cây hồ tiêu sinh trưởng phát triển tốt, ra hoa đậu quả thuận lợi nhất là vào thời kỳ ra hoa, nhưng đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát triển gây hại trên cây hồ tiêu.

2. Một số loại sâu bệnh chính gây hại trên hồ tiêu

2.1. Bệnh vàng lá (bệnh chết chậm)

– Triệu chứng: Bước đầu cây sinh trưởng và phát triển chậm, các lá già thường bị vàng, sau đó héo và rụng, tiếp theo là các đốt bị rụng, cây ra hoa và đậu quả kém dẫn đến năng suất và chất lượng giảm. Hiện tượng cây sinh trưởng kém, vàng lá thường xuất hiện thành từng vùng cục bộ sau đó lan rộng ra thành nhiều trụ tiêu và nhiều vùng, triệu chứng vàng và rụng lá, rụng đốt thường phát triển chậm và kéo dài, rễ của cây phát triển kém, rễ nốt sần, đầu rễ bị thối, khi bị nặng thì các rễ chính và phụ đều bị thối.

– Nguyên nhân gây bệnh: Rễ cây tiêu bị nốt sần chủ yếu do tuyến trùng Meloidogyne incognita và triệu chứng thối đầu rễ là do sự gây hại của một số loài nấm, chủ yếu là: Fusarium solani, Phytophthora spp, Pythium spp…. Tuyến trùng tấn công trước, tạo ra những vết thương và nốt sưng trên rễ sau đó nấm xâm nhập làm thối rễ.

– Biện pháp phòng trừ: Khi bệnh xuất hiện, đào bỏ các cây bệnh nặng. Đối với những cây tiêu bị bệnh nhẹ có thể sử dụng thuốc trừ nấm Viben C 50 BTN 0,3 % (2-4 lít dung dịch/gốc) kết hợp với một trong các loại thuốc trừ tuyến trùng như: Tervigo 020SC, Oncol 20 ND 0,3 % (2-4 lít dung dịch/gốc), xử lý 2-4 lần vào mùa mưa, mỗi lần xử lý cách nhau 1 tháng để phòng trừ, các loại thuốc hạt và bột cần được rải ở độ sâu 10-20 cm, sau đó lấp đất lại.

Việc xử lý thuốc nên được thực hiện trong điều kiện đất đủ ẩm.

2.2. Bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora

– Triệu chứng: Bệnh xuất hiện trên tất cả các bộ phận và ở các giai đoạn sinh trưởng của cây tiêu, nhưng phổ biến nhất là ở phần thân nằm trong đất và nơi tiếp giáp với mặt đất, khi nấm bệnh tấn công vào phần thân ngầm sẽ làm cây tiêu chết đột ngột và gọi là bệnh chết nhanh. Dây tiêu bị bệnh có triệu chứng lá bị héo nhưng vẫn còn xanh.Thân ngầm cây tiêu bị thối do bệnh chết nhanh Phytopthora Sau đó lá úa vàng, héo rũ, chết khô cùng với dây trên cây. Thời gian từ khi lá bắt đầu héo đến khi dây tiêu bị chết rất nhanh, thường chỉ trong vòng 5-15 ngày.

– Nguyên nhân gây bệnh

+ Bệnh do nấm Phytophthora spp. gây hại.

+ Bệnh chết nhanh thường xuất hiện trong mùa mưa và tập trung ở những vườn không thoát nước tốt, năm nào mưa nhiều và kéo dài thì bệnh thường gây hại nặng và lây lan nhanh, đôi khi thành dịch. Ngược lại những năm có hạn hán kéo dài, cây sinh trưởng kém và sức đề kháng của cây yếu nên cây cũng dễ bị nấm tấn công hơn trong mùa mưa.

+ Nấm bệnh chủ yếu sống trong đất và lây lan từ đất qua nước mưa; nước tưới; thân, cành, lá tiêu bị bệnh rụng xuống đất. Thân, cành, lá thường bị nhiễm bệnh trong mùa mưa. Các vườn ẩm thấp, các cây có bộ tán lá rậm rạp là điều kiện thích hợp cho nấm bệnh phát triển.

– Biện pháp phòng trừ

Do diễn biến bệnh trên đồng ruộng rất nhanh, thường khi lá bắt đầu héo thì nấm đã ăn sâu vào bên trong các bộ phận của cây, nên đối với bệnh này phòng bệnh là chủ yếu. Để phòng trừ bệnh cần phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, đặc biệt chú trọng biện pháp canh tác và sinh học.

+ Trồng giống kháng bệnh

+ Xử lý hom giống trước khi trồng bằng một trong các loại thuốc sau Aliette 80 WP (0,1%), Ridomil Gold 68 WP (0,1%), Rovral 50 WP (0,1%).

+ Trồng tiêu trên đất thoát nước, tạo rãnh thoát nước trong mùa mưa.

+ Tránh làm tổn thương rễ

+ Bón phân cân đối, tăng cường phân hữu cơ, vôi

+ Sử dụng các chế phẩm sinh học như Trichoderma để hạn chế sự phát triển của nấm Phytophthora.

– Phòng trừ bằng biện pháp hóa học: Sử dụng một trong các loại thuốc sau Aliette 80 WP, Ridomil MZ 72 WP, Ridomil Gold 68 WP, Mexyl MZ 72 WP với nồng độ 0,3 %, liều lượng 2-4 lít dung dịch/gốc, Rovral 50WP, Viben C 50BHN, xử lý vào đất đồng thời phun lên cây 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.

2.3. Bệnh khảm lá và xoăn lá

– Triệu chứng: Có nhiều triệu chứng của bệnh virus trên cây tiêu nhưng nhìn chung có 3 triệu chứng phổ biến: khảm lá, khảm lá biến dạng, xoăn lùn.

Triệu chứng khảm lá: Lá không bị biến dạng, có các vết khảm nhẹ trên lá bánh tẻ, giống như triệu chứng thiếu vi lượng. Cây vẫn phát triển bình thường và cho năng suất thấp.

Triệu chứng khảm lá biến dạng: Lá biến dạng, mép lá quăn, gợn sóng, lá dài và hẹp lại, lá xoăn cuốn vào trong, dày và giòn, bề mặt lá nhăn nhúm. Lá bị mất diệp lục, có khảm đốm vàng hay vệt trắng theo gân chính của lá. Cây vẫn phát triển chiều cao và cho quả, nhưng cành nhánh phát triển kém, cành thường ngắn, nhỏ, ra hoa ít, chùm quả thưa ít hạt, năng suất thấp.

Triệu chứng xoăn lùn (tiêu điên): Cây bị bệnh thường có lá rất nhỏ, biến dạng, mặt lá sần sùi; lá dày và giòn; mép lá gợn sóng, mất diệp lục từng phần hay toàn bộ lá, ngọn tiêu nhỏ lại và ra rất nhiều ngọn tạo thành búi lớn sát gốc. Các lóng đốt của cây tiêu ngắn lại, làm cho chiều cao cây cũng thấp hẳn so với cây bình thường. Triệu chứng này thường gặp ở vườn tiêu kiến thiết cơ bản.

– Nguyên nhân gây bệnh:

+ Do virus gây hại.

+ Do sự chích hút của côn trùng (rầy, rệp, bọ xít), nhện đỏ lây lan.

– Biện pháp phòng trừ

+ Không lấy giống từ các vườn đã có triệu chứng bệnh virus, cần chú ý là đôi khi các cây lấy giống chưa thể hiện triệu chứng xoăn lá, khảm lá nhưng virus đã xâm nhập trong cây, do đó cần đề phòng những cây gần các cây đã bị bệnh.

+ Trong quá trình canh tác không nên dùng dao, kéo cắt tỉa các cây bị bệnh, sau đó cắt sang cây khỏe.

+ Cần phải kiểm tra cây tiêu có các côn trùng môi giới chích hút hay không. Nếu có thì phun một trong các loại thuốc sau Subatox 75EC 0,2%, Suprathion 40 EC 0,2%, Supracide 40 EC 0,2% để tránh lây lan

+ Các cây đã bị bệnh nặng không thể cứu chữa, thì cần nhổ bỏ và tiêu hủy.

2.4. Bệnh nấm hồng

– Triệu chứng bệnh:

+ Lúc mới bệnh thân và cành tiêu có một lớp nấm màu hồng sau đó chuyển sang màu hồng nhạt, rồi chuyển sang màu sáng trắng.

+ Nấm hồng làm khô nứt lớp vỏ của dây tiêu, làm cho các mạch dẫn nhựa của dây bị hủy hoại, dẫn đến hậu quả dây tiêu khô dần và chết.

– Tác nhân gây bệnh:

+ Do nấm Corticium Salmonicolor gây hại chủ yếu trên thân và cành tiêu.

+ Những vườn tiêu trồng lâu năm bằng choái sống không được tỉa cành choái vào mùa mưa, vườn tiêu quá rậm rạp, độ ẩm không khí cao, bón thừa đạm nhưng thiếu phân lân và Kali, không bón phân hữu cơ thì thường bị bệnh nấm hồng rất nhiều

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, tỉa tán, cắt cành thoáng mát, làm rãnh thoát nước của vườn tiêu trong mùa mưa.

+ Vườn tiêu trồng bằng nọc sống hoặc choái sống cần phải được tỉa bớt cành vào đầu mùa mưa và giữa mùa mưa.

+ Bón phân cân đối NPK, phân chuồng tạo điều kiện cho cây khỏe để có khả năng kháng bệnh tốt.

+ Thường xuyên kiểm tra và cắt bỏ thân, cành bị bệnh và đem đốt bỏ.

+ Dùng thuốc Boocdo 1% phun phòng 1 tháng 1 lần trong suốt mùa mưa.

+ Dùng thuốc Anvil 5SC tỷ lệ pha 1/400 phun 2 lít/ha hiệu quả tốt nhất hoặc dùng thuốc Champion, Benlate phun đều khắp trụ.

2.5. Các bệnh khác trên lá

– Bệnh thán thư: Trên lá có những đốm lớn màu vàng sau đó chuyển thành màu nâu và đen dần. Vết bệnh có hình dạng không nhất định. Khi già rìa vết bệnh có quầng đen rộng bao quanh, phân cách giữa phần mô bệnh và mô khỏe.

Các vệt cháy thường xuất hiện ở đầu mép lá.

Bệnh cũng có thể tấn công vào gié bông, gié quả làm bông, hạt bị khô đen hoặc cũng có thể gây hại thân nhánh cây tiêu làm tháo đốt, khô cành. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường phát triển mạnh trong mùa mưa.

– Bệnh đen lá: Cũng thường xuất hiện ở đầu lá, vết bệnh ban đầu là những đốm nhỏ có màu vàng sau phát triển lớn dần và chuyển thành màu nâu đen. Khi vết bệnh già, thì chuyển thành màu xám, có thể có quầng đồng tâm nhưng không có viền đen bao quanh ngăn cách phần mô bệnh và mô khỏe, đây là điểm chính để phân biệt bệnh thán thư và bệnh đen lá. Bệnh đốm lá: Các vết bệnh lấm chấm đen xuất hiện ở cả mặt trên và mặt dưới lá, tập trung ở vùng gần gân lá. Lá bị bệnh nặng thì vàng và rụng.

Bệnh tảo đỏ: Các vết bệnh thường xuất hiện ở mặt trên lá. Vết bệnh tròn, có màu cam, rờ thấy như lớp nhung mịn, hơi gồ lên trên bề mặt lá. Bệnh cũng có thể tấn công cành quả và dây thân.

– Biện pháp phòng trừ

+ Tuân thủ theo nguyên tắc phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây hồ tiêu.

+ Biện pháp hóa học: Chỉ nên áp dụng vào những lúc bệnh gây hại có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất. Sử dụng một trong các loại thuốc: Carbenzim 500 FL, Derosal 50 SC, Viben C 50 BTN, Tilt 250 EC với nồng độ 0,2 – 0,3 %, phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.

Văn Lập – TTKN Lâm Đồng