1. Câu giả định là gì?
Thức giả định (Subjuntive Mood), câu giả định – hay còn có nơi được gọi là câu cầu khiến – là loại câu thể hiện mong muốn của đối tượng thứ nhất đối với đối tượng thứ hai về việc làm một việc gì đó.
Câu giả định và câu mệnh lệnh thường bị nhầm lẫn với nhau, nhưng câu giả định lại không mang hàm ý ép buộc giống như câu mệnh lệnh.
Ảnh: toeichuytrinh
2. Câu giả định dùng với Tính từ
Những tính từ thường được sử dụng trong câu giả định mang các ý nghĩa về sự quan trọng và cần thiết. Theo sau tính từ này cần có THAT.
- best (a): tốt nhất
- crucial (a): cốt yếu
- desirable (a): đáng khao khát
- imperative (a): cấp bách
- important (a): quan trọng
- recommended (a): được đề xuất
- vital (a): sống còn
- essential (a): thiết yếu
- urgent (a): khẩn thiết
Cấu trúc: IT + BE + ADJ + THAT + S + V-INF
Ví dụ:
- It is best that Quang find his passpost. (Tốt nhất là Quang tìm thấy được hộ chiếu của anh ấy.)
Lưu ý: Trong một số trường hợp, ta có thể dùng danh từ tương ứng với các tính từ ở trên theo công thức sau:
IT + BE + N + THAT + S + V-INF
Ví dụ:
- It is the best that Quang find his passpost. (Tốt nhất là Quang tìm thấy được hộ chiếu của anh ấy.)
Nếu muốn cấu tạo phủ định, đặt not sau chủ ngữ 2 trước nguyên thể bỏ to.It + be + adj + that + S + not [verb in simple form]
Ví dụ:
- It is necessary that he find the books. > It is necessary that he not find the books.
- It has been proprosed that we change the topic. > It has been proprosed that we not change the topic.
Nếu bỏ that đi thì chủ ngữ 2 sẽ biến thành tân ngữ sau giới từ for, động từ trở về dạng nguyên thể có to và câu mất tính chất giả định trở thành dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.
Ví dụ:
- It is necessary for him to find the books. > It is necessary for him not to find the books.
- It has been proprosed for us to change the topic. > It has been proprosed for us not to change the topic.
Lưu ý:
- Câu giả định dùng với tính từ thường được dùng trong các văn bản hoặc thư giao dịch diễn đạt lời đề nghị từ phía A -> B mà không có tính bắt buộc.
- Không chỉ có tính từ mới được dùng theo dạng này, tất cả các danh từ xuất phát từ những tính từ trên đều buộc mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định, nếu như nó diễn đạt các yếu tố trên.
Ví dụ:
- There is suggestion from the doctor that the patient stop smoking.
- It is recommendation that the vehicle owner be present at the court
Xem thêm:
- Subjunctive – Câu giả định – Một số cấu trúc câu giả định hay gặp trong tiếng Anh
- Tự ôn ngữ pháp tiếng Anh theo lộ trình nào là hợp lý?