Chuyển tới nội dung

Cà Độc Dược | Mạn Đà La – 1 trong 50 vị thuốc cơ bản của YHCT

  • bởi

Cà Độc Dược hay Mạn Đà La là loài thực vật thân thảo sống lâu năm. Cà độc dược được biết đến với vai trò là 1 trong 50 vị thuốc cơ bản trong y học cổ truyền. Còn trong Đông Y vị thuốc này được sử dụng với nhiều công dụng nổi bật: chữa bệnh viêm xoang, hen xuyễn, điều trị đau thần kinh tọa, chữa mụn nhọt, nôn mửa…

Theo các tài liệu cổ cà độc dược có:

Tên khoa học: Datura metel L.

Tên thường gọi: Mạn đà la, Cà diên, Cà lục dược, Sùa tùa (H’mông), Hìa kía piếu (Dao).

Họ: Cà Solanaceae.

Cà Độc Dược

Hình ảnh quả cà độc dược-mạn đà la thân xanh
Datura metel L. forma alba

Mô tả

Ở Việt Nam hiện nay có 3 loại cà độc dược:

  • Cà độc dược hoa trắng thân xanh: Datura metel L. forma alba.
  • Cà độc dược hoa đốm tím, thân, cành tím: Datura metel L. forma violacea.
  • Cà độc dược lai từ 2 loại trên.

Cả 3 loại trên đều là thực vật thân thảo sống hàng năm, thân cao 1-2m. Sống lâu gốc hóa gỗ. Toàn thân nhẵn, nhiều bì khổng. Cành và lá non nhiều lông tơ ngắn. Thân cây có màu xanh hoặc tím, tùy theo dạng.

Lá đơn mọc cách, gần đầu cành lại có dạng mọc đối hoặc vòng. Phiến lá hình trứng dài 9-10cm, rộng 4-9cm, ngọn lá nhọn phía đáy lá hơi hẹp lại. Hai bên đáy lá không đều nhau.

Hoa đơn mọc ở kẽ lá, cuống dài 1-2cm. Khi hoa héo, một phần còn lại trưởng thành với quả mình cái mâm.

Ở loài Datura metel L. forma violacea quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính tầm 3cm. Quả non màu xanh, khi chín màu nâu. Khi già nứt theo 3-4 đường hoặc nứt lung tung phía trên.

Hạt nhiều, hình trứng, dẹt, màu vàng hoặc đen từ đường kính 3-5mm, dày 1mm.

Hình ảnh quả cà độc dược-mạn đà la thân tím
Datura metel L. forma violacea

Cà Độc Dược mọc ở đâu?

Cà độc dược là loài thực vât có nguồn gốc từ Peru và Mexico 2 quốc gia Nam Mỹ. Sau đó du nhập vào Việt Nam.

Hiện loài này mọc hoang hoặc được trồng nhiều nơi ở Việt Nam, Lào, Campuchia.

Một số tỉnh có nhiều là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… Và các tỉnh ven biển.

Thu hái, chế biến Cà Độc Dược

Cà độc dược có 2 bộ phận được sử dụng làm thuốc đó là lá và hoa.

Lá cây được thu hoạch trong khi cây đang sắp hoặc đang ra hoa. Thông thường bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9-10.

Hoa được thu hoạch vào mùa thu bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào cuối tháng 10.

Sau khi hái về người ta tiến thành rửa sạch nhẹ nhàng sau đó phơi hoặc sấy khô là được.

Thành phần hóa học Cà Độc Dược

Theo các nghiên cứu khoa học, trong tất cả các bộ phận của cây mạn đà la – cà độc dược chứa:

  • Hyoxin hay Scopolamin C17H21NO
  • Hyoxyamin và atropine C17H21NO

Tỉ lệ các ancaloit trên thay đổi tùy theo bộ phận và chu kỳ hoa. Thường trong lá chứa 0,1-0,5%, có khi 0,6-0,7%. Rễ chứa 0,1 – 0,2%. Hạt chứa 0,1 – 0,5%. Quả 0,12%. Hoa 0,25 – 0,6%.

Trong lá và hoa chứa nồng độ 2 chất trên với tỉ lệ nhiều nhất và có thể thu hoạch nhiều lần, trong thời gian dài. Vì vậy người ta chỉ sử dụng lá và hoa để làm thuốc.

Ngoài ra cà độc dược còn chứa một số chất sau: flavonoid, hyoscyamin, atropin, tanin… với lượng không đáng kể.

Tác dụng dược lý Mạn Đà La

Tác dụng dược lý của cà độc dược dựa trên tác dụng dược lý của hyoxin và atropine:

I. Atropine làm cơ vòng của mắt dãn ra, gây hiện tượng giãn đồng tử. Nhãn cầu dẹt lại, áp lực mắt tăng lên. Ngừng sự tiết nước bọt, mồ hôi, dịch vị tiêu hóa, dịch vị ruột.

Làm nở khí đạo khi khí đạo bị co thắt và phó giao cảm kích thích. Bình thường atropine không hoặc ít tác động trên nhu động ruột và co thắt ruột.

Liều độc tác động nên não làm say, thâm chí phát điên, hô hấp tăng, sốt, cuối cùng thần kinh trung ương bị ức chế và tê liệt.

II. Tác dụng của hyoxin tương tự atropine, nhưng làm giãn đồng tử trong thời gian ngắn hơn. Khác với atropine, là khi ngộ độc thì hyoxin ức chế thần kinh nhiều hơn là kích thích.

Vì vậy hyoxin được dùng ở khoa thần kinh để chữa những cơn co giật của bệnh Pakinson. Phối hợp với atrpin để chống say tàu xe, làm thuốc dịu thần kinh.

Hình ảnh quả cà độc dược-mạn đà la già
Quả Mạn Đà La

Công dụng và liều dùng Cà Độc Dược

Với những tác dụng dược lý trên, cà độc dược được sử dụng làm thuốc chữa một số bệnh sau:

  • Hen suyễn, hen phế quản.
  • Viêm xoang, viêm xoang mãn tính.
  • Phong thấp đau nhức.
  • Điều trị chứng co thắt dạ dày ruột.
  • Chống say sóng, say tàu xe.
  • Chữa đau thần kinh tọa, động kinh.
  • Đau răng.
  • Bệnh trĩ.
  • Dị ứng và mụn nhọt.

Liều dùng:

  • Chữa hen suyễn: ngày 1-1,5g lá hoặc hoa phơi khô để quấn thuốc lá.
  • Rượu ngâm tỉ lệ 1/10: Ngày uống 0,5-3g rượu với người lớn hoặc 0,1g với trẻ em.
  • Thuốc sắc: Không quá 0,6g/ngày và 0,2g/lần với lá hoặc hoa khô.

Những đơn thuốc hay từ Cà Độc Dược

Làm thuốc là công dụng quan trọng nhất của cà độc dược. Sức khỏe mỗi ngày cùng HCT đã tổng hợp tuyển chọn được những đơn thuốc hay, thường gặp mời các bạn cùng tham khảo.

Cà Độc Dược chữa bệnh hen suyễn

Nguyên liệu:

  • Hoa hoặc lá mạn đà la 1 phần.
  • Muối kali nitrat 1 phần.

Cách thực hiện:

  • Trộn đều, sau đó sử dụng giấy cuốn thành các điều thuốc lá.

Sử dụng:

  • Ngày hút từ 1-1,5g thuốc lá mạn đà la vào lúc nên cơn hen.

Cà độc dược chữa bệnh đau nhức xương khớp

Nguyên liệu:

  • Cành, lá, hoa cà độc dược 200g.
  • Rượu trắng 2 lít.

Cách thực hiện:

  • Cho tất cả vào bình thủy tinh. Đậy kín ngâm khoảng 1 tháng.

Sử dụng:

  • Mỗi lần 20ml xoa bóp trực tiếp vào khu vực đau nhức xương khớp.

Đơn thuốc chữa bệnh viêm xoang

Nguyên liệu:

  • Lá hoặc hoa cà độc dược 1-2g.
  • Non sữa đặc đã hết.

Cách thực hiện:

  • Non sữa đặc khoét rỗng 1 đầu. Cho lá, hoa cà độc dược vảo, đậy kín nắp. Sau đó cho lên bếp và đun nhỏ lửa.

Sử dụng:

  • Lấy 1 tở giấy cuộn thành phễu dùng để hứng khói bay lên từ non thuốc vào trực tiếp mũi. Hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng. Ngày 2 lần, mỗi lần 3-6 phút.

Đơn thuốc chữa mụn nhọt, sưng đau

Nguyên liệu:

  • Cà độc dược 200g.
  • Rượu 2 lít.

Cách thực hiện:

  • Cách 1: Giã nát mạn đà la sau đó thêm chút rượu.
  • Cách 2: Cho vào bình ngâm rượu khoảng 1 tháng.

Cách sử dụng:

  • Cách 1: Đắp trực tiếp hỗn hợp thuốc lên khu vực mụn nhot, lấy garo băng lại. Ngày 1-2 lần.
  • Cách 2: Lấy lá ngâm rượu ra đắp trực tiếp lên khu vực mụn nhọt, đau sưng.

Đơn thuốc chữa nôn mửa, say tàu xe

Nguyên liệu:

  • Lá tươi 1 nắm.
  • Rượu 500ml.

Cách thực hiện:

  • Rửa sạch lá, để ráo nước sau đó cho vào bình ngâm cùng rượu 10-15 ngày.

Sử dụng:

  • Mỗi ngày từ 10-15ml. Trong 1 tháng liền.

Đơn thuốc trị đau thần kinh tọa

Nguyên liệu:

  • Lá cà độc dược tươi 1 nắm.

Cách thực hiện:

  • Hơ nóng trên lửa.

Cách sử dụng:

  • Hơ nóng và đắp trực tiếp lên khu vực đau.

Còn rất nhiều đơn thuốc, bài thuốc hay từ vị thuốc cà độc dược. Chúng mình sẽ liên tục cập nhật tại đây…

Cà Độc Dược trong sản xuất Thuốc & TPCN

Hiện nay cà độc dược đã bắt đầu được nghiên cứu ứng dụng vào y học hiện đại trong sản xuất thuốc & TPCN chăm sóc sức khỏe con người.

Đi đầu là Viện Quân Y 354 với sản phẩm thuốc đặc trị viêm loét dạ dày Bình Vị Nam.

Thuốc Bình Vị Nam là sản phẩm lưu hành nội bộ thuộc Viện 354, đây là sản phẩm thuốc hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa đặc biệt là viêm loét dạ dày, dự phòng chảy máu dạ dày và dự phòng tái phát.

Bình vị nam của viện 354

Thành phần: Minh phàn, Ô tặc cốt, Mạn đà la (cà độc dược), Ngải tượng (bình vôi), Cam thảo.

Công dụng:

  • Điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng.
  • Dự phòng chảy máu và loét dạ dày tái phát.
  • Giảm nhanh những cơn đau, co thắt dạ dày.
  • Ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP.
  • Kháng viêm, tăng sinh niêm mạc, phục hồi niêm mạc dạ dày.

Sản phẩm hiện đang rất đươc chào đón với lượng người xếp hàng mua thuốc vào buổi sáng cũng như hàng nghìn lượt tìm kiếm mỗi tháng trên công cụ tìm kiếm Google.

Tác dụng phụ Cà Độc Dược là gì?

Theo Đông y cà độc dược có vị cay, tính ôn, có độc, vào kinh phế. Được xếp vào danh sách thuốc độc bảng A.

Vì vậy tác dụng phụ chủ yếu của cà độc dược là ngộ độc Atropin, với những biểu hiện:

  • Giãn đồng tử, mắt mờ, tim đập nhanh, giãn phế quản.
  • Khô môi, khô họng, không nuốt được.
  • Chóng mặt, xuất hiện ảo giác, mê sảng.
  • Nặng hơn là rơi vào tình trạng hôn mê, tê liệt và tử vong.

Một số phương pháp giải độc cần biết:

  • Tình trạng ngộ độc nhẹ: Gây nôn mửa loại bỏ nhanh chất độc bằng cách uống nước mùn thớt hoặc nhai cua đồng sống. Sau đó rửa ruột, dạ dày bằng nước chè đặc với người lớn. Cần ủ ấm, giữ yên tĩnh cho người bệnh. Có thể sử dụng thuốc an thần và trợ sức. Theo dõi huyết áp, nhịp tim thường xuyên.
  • Tình trạng ngộ độc nặng: Sơ cứu khẩn cấp sau đó chuyển nhanh tới các cơ sở y tế tuyến trên.

Những lưu ý trong quá trình sử dụng Cà Độc Dược

Bởi thuộc nhóm chất độc hạng A, vì vậy khi lựa chọn sử dụng cà độc dược các bạn cần nghiêm chỉnh tuân thủ những nguyên tắc vàng sau:

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Tuyệt đối không sử dụng cho các đối tượng có tiền sử dị ứng chất độc, đặc biệt là dị ứng với mạn đà la.
  • Không sử dụng quá liều, quá lạm dụng trong thời gian dài.
  • Không sử dụng chung với các loại thuốc kháng cholinergic như scopolamine và atropine…

Mạn đà la chống chỉ định với các đối tượng:

  • Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
  • Bệnh nhân bị suy tim.
  • Người bị táo bón.
  • Bệnh nhân Down.
  • Bệnh nhân bị nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiêu hóa.
  • Người cao huyết áp, mắc các vấn đề về tâm thần.
  • Bệnh nhân mắc hội chứng đái rắt, khó tiểu tiện hoặc viêm đại tràng kết loét.
  • Bệnh nhân bị tăng nhãn áp.

Mua Cà Độc Dược ở đâu?

Mặc dù là một vị thuốc khá độc, tuy nhiên không thể phủ nhận tầm quan trọng của vị thuốc này đối với y học.

Các bạn có thể tìm mua mạn đà la tại các tiệm thuốc Nam, thuốc Đông y. Hoặc một số trang trại chuyên sản xuất dược liệu. Các gian hàng, Website trên Internet.

Dạo qua một số Website chuyên về dược liệu, mạn đà la dược bán với giá khá cao khoảng 300.000đ/kg dược liệu thành phẩm.

Cảm ơn các bạn đã ghé thăm Website!

“Bài viết tham khảo tài liệu Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam của tác giả Đỗ Tất Lợi và Internet”

Tin tức liên quan:

  • Hoắc Hương | Thảo dược thiên nhiên & Ứng dụng
  • Kinh Giới Tuệ | Vị thuốc Mẫn Giải chủ trị Viêm Xoang, Viêm Mũi Dị Ứng
  • Tần Giao | Vị Thuốc Điều Trị Phong Thấp
  • Thổ Phục Linh | Công Dụng & Cách Dùng để chữa bệnh