A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1. Định nghĩa mệnh đề
1. Định nghĩa mệnh đề
- Mệnh đề là một câu khẳng định ĐÚNG hoặc SAI.
- Một mệnh đề không thể vừa đúng hoặc vừa sai.
- Cho mệnh đề $P$, mệnh đề “không phải $P$” gọi là mệnh đề phủ định của $P$, ký hiệu là $\overline{P}$.
- Nếu $P$ đúng thì $\overline{P}$ sai, nếu $P$ sai thì $\overline{P}$ đúng.
- Cho hai mệnh đề $P$ và $Q$, mệnh đề “nếu $P$ thì $Q$” gọi là mệnh đề kéo theo, ký hiệu là $P\Rightarrow Q$.
- Mệnh đề $P\Rightarrow Q$ chỉ sai khi $P$ đúng $Q$ sai.
- Cho mệnh đề $P\Rightarrow Q$, khi đó mệnh đề $Q\Rightarrow P$ gọi là mệnh đề đảo của $Q\Rightarrow P.$
- Cho hai mệnh đề $P$ và $Q$, mệnh đề “$P$ nếu và chỉ nếu $Q$” gọi là mệnh đề tương đương, ký hiệu là $P\Leftrightarrow Q$.
- Mệnh đề $P\Leftrightarrow Q$ đúng khi cả $P\Rightarrow Q$ và $Q\Rightarrow P$ cùng đúng.
- Chú ý: “Tương đương” còn được gọi bằng các thuật ngữ khác như “điều kiện cần và đủ”, “khi và chỉ khi”, “nếu và chỉ nếu”.
- Mệnh đề chứa biến là một câu khẳng định chứa biến nhận giá trị trong một tập $X$ nào đó mà với mỗi giá trị của biến thuộc $X$ ta được một mệnh đề.
- Kí hiệu $\forall $: đọc là với mọi, $\exists $: đọc là tồn tại.
- Phủ định của mệnh đề “$\forall x\in X,P\left( x \right)$ ” là mệnh đề “$\exists x\in X,\overline{P(x)}$”.
- Phủ định của mệnh đề “$\exists x\in X,P\left( x \right)$ ” là mệnh đề “$\forall x\in X,\overline{P(x)}$”.