KhaKhuTru
Become a Gentleman
A) So Sánh Cổ Phiếu và Trái Phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổđông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thểđược ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh)
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợđược xác định trong hợp đồng vay.
So sánh :
♦ giống nhau :
- Là hình thức chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế
- Đều được hưởng chênh lệch giá
- Đều được nhận lãi ( cổ phiếu được gọi là cổ tức )
- Đều là phương tiên thu hút vốn của nhà phát hành
- Là phương tiện kinh doanh của các nhàđầu tư
♦ khác nhau:
Cổ phiếu ( stock)
- Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu trở thành cổ đông
- Cổ tức không cốđịnh ( có 2 loại cổ tức là: cổ tức xác định %và cổ tức không xác định %, cổ tức chỉđược trả khi công ty có lãi, và cổ tức thường là rất ít)
- Không có tính thời hạn, gắn liền với sự tồn tại của công ty
- Có tính rủi ro cao hơn trái phiếu
- Cổđông có quyên tham gia vào hoạt động của công ty
- Người sở hữu cổ phiếu không được rút vốn trực tiếp
- Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu
- Do công ty cổ phần phát hành
- Khi công ty phá sản cổ phiếu cũng được dùng để thanh toán các nghĩa vụ tài chính nhưng, sau khi đã thanh toán hết cho người sở hữu trái phiếu
- Cổ phiếu có tính tư bản giả
Cổ phiếu không có tính hoàn trả trực tiếp
Trái phiếu ( bond)
- Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu trái phiếu trở thành chủ nợ
- Trái phiếu có lãi suất ( nhận được lãi kể cả khi công ty làm ăn thua lỗ)
- Chủ nợ không có quyền biểu quyết, không có quyền than gia vào hoạt động của công ty
- Có tính thời han nhất định
- Ít rủi ro hơn cổ phiếu, có tình ổn định về lợi nhuận
- Được thành lập bởi công ty TNHH, công ty cổ phần nhà nước
Khi công ty phá sản trái phiếu được ưu tiên thanh toán
B) Mối liên hệ các khâu trong hệ thống tài chính
Ta thấy mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính thể hiện:
- Quan hệ trực tiếp: Các khâu trong hệ thống tài chính thống nhất đều có quan hệ trực tiếp với nhau. Ví dụ: Giữa NSNN cấp vốn cho Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp và các khâu khác nộp thuế cho NSNN...
- Quan hệ gián tiếp thông qua sự vận hành của thị trường tài chính và bị chi phối bởi các quy luật khách quan. Ví dụ: Khi các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn qua thị trường tài chính, cụ thểởđây doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường chứng khoán, huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu..., hoặc có thểđi vay các tổ chức trung gian như các Ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm...thông qua thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
- Các khâu của hệ thống tài chính đều có tác đông qua lại với nhau.
Ví dụ: Hoạt động của TCDN tạo ra thu nhập của Hộ gia đình, Tài chính hộ gia đình có tiết kiệm, gửi tiền vào các quỹ tín dụng. Các tổ chức tín dụng lại bơm tiền cho hoạt động của TCDN khi có yêu cầu...
Tải về bản đầy đủ tại đây
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổđông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thểđược ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh)
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợđược xác định trong hợp đồng vay.
So sánh :
♦ giống nhau :
- Là hình thức chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế
- Đều được hưởng chênh lệch giá
- Đều được nhận lãi ( cổ phiếu được gọi là cổ tức )
- Đều là phương tiên thu hút vốn của nhà phát hành
- Là phương tiện kinh doanh của các nhàđầu tư
♦ khác nhau:
Cổ phiếu ( stock)
- Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu trở thành cổ đông
- Cổ tức không cốđịnh ( có 2 loại cổ tức là: cổ tức xác định %và cổ tức không xác định %, cổ tức chỉđược trả khi công ty có lãi, và cổ tức thường là rất ít)
- Không có tính thời hạn, gắn liền với sự tồn tại của công ty
- Có tính rủi ro cao hơn trái phiếu
- Cổđông có quyên tham gia vào hoạt động của công ty
- Người sở hữu cổ phiếu không được rút vốn trực tiếp
- Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu
- Do công ty cổ phần phát hành
- Khi công ty phá sản cổ phiếu cũng được dùng để thanh toán các nghĩa vụ tài chính nhưng, sau khi đã thanh toán hết cho người sở hữu trái phiếu
- Cổ phiếu có tính tư bản giả
Cổ phiếu không có tính hoàn trả trực tiếp
Trái phiếu ( bond)
- Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu trái phiếu trở thành chủ nợ
- Trái phiếu có lãi suất ( nhận được lãi kể cả khi công ty làm ăn thua lỗ)
- Chủ nợ không có quyền biểu quyết, không có quyền than gia vào hoạt động của công ty
- Có tính thời han nhất định
- Ít rủi ro hơn cổ phiếu, có tình ổn định về lợi nhuận
- Được thành lập bởi công ty TNHH, công ty cổ phần nhà nước
Khi công ty phá sản trái phiếu được ưu tiên thanh toán
B) Mối liên hệ các khâu trong hệ thống tài chính
Ta thấy mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính thể hiện:
- Quan hệ trực tiếp: Các khâu trong hệ thống tài chính thống nhất đều có quan hệ trực tiếp với nhau. Ví dụ: Giữa NSNN cấp vốn cho Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp và các khâu khác nộp thuế cho NSNN...
- Quan hệ gián tiếp thông qua sự vận hành của thị trường tài chính và bị chi phối bởi các quy luật khách quan. Ví dụ: Khi các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn qua thị trường tài chính, cụ thểởđây doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường chứng khoán, huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu..., hoặc có thểđi vay các tổ chức trung gian như các Ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm...thông qua thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
- Các khâu của hệ thống tài chính đều có tác đông qua lại với nhau.
Ví dụ: Hoạt động của TCDN tạo ra thu nhập của Hộ gia đình, Tài chính hộ gia đình có tiết kiệm, gửi tiền vào các quỹ tín dụng. Các tổ chức tín dụng lại bơm tiền cho hoạt động của TCDN khi có yêu cầu...
Tải về bản đầy đủ tại đây