KhaKhuTru
Become a Gentleman
LỜI NÓI ĐẦU
Dân số là một trong những mối quan tâm sâu, rộng của rất nhiều các quốc gia trên thế giới ở mọi thời đại. Nói cụ thể hơn thì dân số không chỉ là vấn đề mà các nhà khoa học quan tâm tới mà các chính phủ cũng đều quan tâm, không chỉ có ngày nay mà từ xa xưa đã quan tâm và không chỉ các quốc gia đang bùng nổ dân số như Việt Nam và các nước đang phát triển mới quan tâm mà các nước phát triển cũng rất quan tâm đến. Đó là bởi vì dân số là sức mạnh quốc gia, dân số càng đông thì sức mạnh càng lớn. Quy mô, cơ cấu, chất lượng tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với mỗi quốc gia mà dân số có tác động tiêu cực hoặc tích cực. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên vấn đề dân số càng cần được quan tâm, điều chỉnh phù hợp để cung cấp nguồn lao động hợp lý và có chất lượng cao cho thị trường lao động còn chưa được hoàn chỉnhở nước ta. Đặc biệt hơn khi Việt Nam cũng đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với sự kiện gần nhất là nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với những đòi hỏi khắt khe của môi trường quốc tế. Chúng ta sẽ có nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức để dân số Việt Nam phải điều chỉnh sao cho đáp ứng yêu cầu của xu thế phát triển. Vì vậy dân số vẫn luôn là đề tài nóng của mọi thời đại, cần luôn được đựơc chú trọng. Và do đó tôi đã chọn đề tài : “Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế ”.
*Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là dân số và thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu là dân số và cung lao động cả nước Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, điều tra chọn mẫu, các phương pháp thống kê toán học thường được sử dụng để xử lý phân tích thông tin.
Các hình thức thu thập thông tin qua phỏng vấn, thảo luận.
* Kết cấu đề tài
-Lời mở đầu
-Nội dung
I. Cơ sở lý luận của dân số và thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
II. Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
III. Các giải pháp đối với dân số và đối với thị trường lao động trong tiến trình hội nhâp kinh tế.
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
I.Cơ sở lý luận của dân số và thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
1.Dân số và các chỉ tiêu của dân số
1.1.Khái niệm dân số
Tập hợp những người cùng sống trên một lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của vùng đó. Lãnh thổ có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước hay cả Trái Đất…Dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn khoa học như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học… Mỗi khoa học nghiên cứu một khía cạnh nào đó của khách thể này. Và dân số chính là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ quy mô và cơ cấu và những thành tố gây nên sự biến động của chúng: sinh, chết, di cư.
1.2.Các chỉ tiêu của dân số
1.2.1.Quy mô dân số
Quy mô dân số của một vùng lãnh thổ là tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đố tại một thời điểm nhất định. Thời điểm có thể là đầu năm, giữa năm hay cuối năm…cùng với những phương pháp chuyên môn người ta sẽ xác định được lượng người cư trú trong vùng lãnh thổ nào đó. Tuỳ mục đích hay yêu cầu nghiên cứu người ta cần nắm dân số hiện có mặt tại một địa phương và dân số pháp lý tức thường trú theo tiêu thức đăng ký hộ tịch, hộ khẩu từ đó xác định số dân tạm trú, tạm vắng. Hai chỉ tiêu biểu hiện quy mô dân số thường dùng là:
+Dân số trung bình là số lượng dân được tính bình quân trong một thời kỳ nào đó(tháng, quý, năm hoặc thời kỳ dài).
+Tăng trưởng dân số là sự biến đổi quy mô dân số theo thời gian. Để đánh giá chỉ tiêu này người ta thường tính tỉ lệ tăng dân số hàng năm (r)
r =(số dân cuối năm - số dân đầu năm )/số dân đầu năm
1.2.2.Cơ cấu dân số
Sự phân chia dân số thành các bộ phận khác nhau theo các tiêu thức khác nhau tạo nên cơ cấu dân số. Theo đó sẽ có nhiều cơ cấu dân số tuỳ theo cách phân chia, đó là:
-Theo giới tính: cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân thành số nam và số nữ. Các chỉ tiêu đơn giản thường được dùng là:
Tỉ số giới tính SR = Pnam/Pnữ
Tỉ lệ nam( nữ ) trong tổng số dân = Pnam(nữ)/P
Tỉ số giới phụ thuộc vào tỉ số giới của trẻ sơ sinh, sự khác biệt về tử vong và di cư của nam và nữ.
-Theo tuổi: cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân theo từng độ tuổi(một năm) hoặc nhóm tuổi( thường là 5 năm, 10 năm) và các khoảng tuổi lớn( dưới tuổi lao động từ 0 đến 15 tuổi; ngoài tuổi lao động từ 60 tuổi trở lên; trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 đến 49 tuổi…).
Ở đây có một chỉ tiêu thể hiện mức đảm nhiệm, đó là tỉ số phụ thuộc( gánh nặng phụ thuộc). Qua đây có thể biết trung bình cứ cứ 100 người trong tuổi lao động phải nuôi bao nhiêu người ở các nhóm tuổi dưới và trên độ tuổi lao động.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân chia cơ cấu dân số nữa như cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân hay theo trình độ giáo dục… song cơ cấu tuổi và giới tính của dân số là những cơ cấu dân số nền tảng và được sử dụng nhiều trong phân tích dân số học.
1.2.3.Phân bố dân số
Để đáp ứng nhu cầu thực tế, số liệu dân số cần phải được thu thập, tính toán, phân chia theo các vùng địa lý, vùng kinh tế hoặc các đơn vị hành chính…trong mỗi quốc gia. Người ta có thể nhận biết một vùng là đông dân hay thưa dân trên cơ sở mật độ dân số. Chỉ tiêu này biểu thị số dân trên một đơn vị diện tích ( thường là người/km2).
-Theo vùng lãnh thổ
-Theo các khu vực thành thị và nông thôn
1.2.4.Mức sinh
-Khái niệm: Mức sinh là biểu hiện khả năng sinh sản trên thực tế của người phụ nữ. Nó liên quan đến số trẻ sinh sống mà một người phụ nữ có thực trong suốt cuộc đời sinh sản của mình.
-Các thước đo đánh giá mức sinh:
Tải về bản đầy đủ tại đây
Dân số là một trong những mối quan tâm sâu, rộng của rất nhiều các quốc gia trên thế giới ở mọi thời đại. Nói cụ thể hơn thì dân số không chỉ là vấn đề mà các nhà khoa học quan tâm tới mà các chính phủ cũng đều quan tâm, không chỉ có ngày nay mà từ xa xưa đã quan tâm và không chỉ các quốc gia đang bùng nổ dân số như Việt Nam và các nước đang phát triển mới quan tâm mà các nước phát triển cũng rất quan tâm đến. Đó là bởi vì dân số là sức mạnh quốc gia, dân số càng đông thì sức mạnh càng lớn. Quy mô, cơ cấu, chất lượng tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với mỗi quốc gia mà dân số có tác động tiêu cực hoặc tích cực. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên vấn đề dân số càng cần được quan tâm, điều chỉnh phù hợp để cung cấp nguồn lao động hợp lý và có chất lượng cao cho thị trường lao động còn chưa được hoàn chỉnhở nước ta. Đặc biệt hơn khi Việt Nam cũng đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với sự kiện gần nhất là nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với những đòi hỏi khắt khe của môi trường quốc tế. Chúng ta sẽ có nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức để dân số Việt Nam phải điều chỉnh sao cho đáp ứng yêu cầu của xu thế phát triển. Vì vậy dân số vẫn luôn là đề tài nóng của mọi thời đại, cần luôn được đựơc chú trọng. Và do đó tôi đã chọn đề tài : “Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế ”.
*Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là dân số và thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu là dân số và cung lao động cả nước Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, điều tra chọn mẫu, các phương pháp thống kê toán học thường được sử dụng để xử lý phân tích thông tin.
Các hình thức thu thập thông tin qua phỏng vấn, thảo luận.
* Kết cấu đề tài
-Lời mở đầu
-Nội dung
I. Cơ sở lý luận của dân số và thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
II. Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
III. Các giải pháp đối với dân số và đối với thị trường lao động trong tiến trình hội nhâp kinh tế.
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
I.Cơ sở lý luận của dân số và thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
1.Dân số và các chỉ tiêu của dân số
1.1.Khái niệm dân số
Tập hợp những người cùng sống trên một lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của vùng đó. Lãnh thổ có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước hay cả Trái Đất…Dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn khoa học như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học… Mỗi khoa học nghiên cứu một khía cạnh nào đó của khách thể này. Và dân số chính là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ quy mô và cơ cấu và những thành tố gây nên sự biến động của chúng: sinh, chết, di cư.
1.2.Các chỉ tiêu của dân số
1.2.1.Quy mô dân số
Quy mô dân số của một vùng lãnh thổ là tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đố tại một thời điểm nhất định. Thời điểm có thể là đầu năm, giữa năm hay cuối năm…cùng với những phương pháp chuyên môn người ta sẽ xác định được lượng người cư trú trong vùng lãnh thổ nào đó. Tuỳ mục đích hay yêu cầu nghiên cứu người ta cần nắm dân số hiện có mặt tại một địa phương và dân số pháp lý tức thường trú theo tiêu thức đăng ký hộ tịch, hộ khẩu từ đó xác định số dân tạm trú, tạm vắng. Hai chỉ tiêu biểu hiện quy mô dân số thường dùng là:
+Dân số trung bình là số lượng dân được tính bình quân trong một thời kỳ nào đó(tháng, quý, năm hoặc thời kỳ dài).
+Tăng trưởng dân số là sự biến đổi quy mô dân số theo thời gian. Để đánh giá chỉ tiêu này người ta thường tính tỉ lệ tăng dân số hàng năm (r)
r =(số dân cuối năm - số dân đầu năm )/số dân đầu năm
1.2.2.Cơ cấu dân số
Sự phân chia dân số thành các bộ phận khác nhau theo các tiêu thức khác nhau tạo nên cơ cấu dân số. Theo đó sẽ có nhiều cơ cấu dân số tuỳ theo cách phân chia, đó là:
-Theo giới tính: cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân thành số nam và số nữ. Các chỉ tiêu đơn giản thường được dùng là:
Tỉ số giới tính SR = Pnam/Pnữ
Tỉ lệ nam( nữ ) trong tổng số dân = Pnam(nữ)/P
Tỉ số giới phụ thuộc vào tỉ số giới của trẻ sơ sinh, sự khác biệt về tử vong và di cư của nam và nữ.
-Theo tuổi: cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân theo từng độ tuổi(một năm) hoặc nhóm tuổi( thường là 5 năm, 10 năm) và các khoảng tuổi lớn( dưới tuổi lao động từ 0 đến 15 tuổi; ngoài tuổi lao động từ 60 tuổi trở lên; trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 đến 49 tuổi…).
Ở đây có một chỉ tiêu thể hiện mức đảm nhiệm, đó là tỉ số phụ thuộc( gánh nặng phụ thuộc). Qua đây có thể biết trung bình cứ cứ 100 người trong tuổi lao động phải nuôi bao nhiêu người ở các nhóm tuổi dưới và trên độ tuổi lao động.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân chia cơ cấu dân số nữa như cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân hay theo trình độ giáo dục… song cơ cấu tuổi và giới tính của dân số là những cơ cấu dân số nền tảng và được sử dụng nhiều trong phân tích dân số học.
1.2.3.Phân bố dân số
Để đáp ứng nhu cầu thực tế, số liệu dân số cần phải được thu thập, tính toán, phân chia theo các vùng địa lý, vùng kinh tế hoặc các đơn vị hành chính…trong mỗi quốc gia. Người ta có thể nhận biết một vùng là đông dân hay thưa dân trên cơ sở mật độ dân số. Chỉ tiêu này biểu thị số dân trên một đơn vị diện tích ( thường là người/km2).
-Theo vùng lãnh thổ
-Theo các khu vực thành thị và nông thôn
1.2.4.Mức sinh
-Khái niệm: Mức sinh là biểu hiện khả năng sinh sản trên thực tế của người phụ nữ. Nó liên quan đến số trẻ sinh sống mà một người phụ nữ có thực trong suốt cuộc đời sinh sản của mình.
-Các thước đo đánh giá mức sinh:
Tải về bản đầy đủ tại đây