Một bình kín cổ đại chứa một chất lỏng, được cho là nước. Một nhà khảo cổ học đã yêu cầu các nhà khoa học xác định thể tích chất lỏng trong bình mà không được mở bình. Một nhà khoa học quyết định sử dụng một đồng vị sodium-24 $\left({ }_{11}^{24} \mathrm{Na}\right)$ phóng xạ $\beta^{-}$với chu kỳ bán rã là 14,8 giờ. Đầu tiên, nhà khoa học đã trộn một hợp chất chứa $3,0.10^{-10} \mathrm{~g}$ sodium-24 với $1500 \mathrm{~cm}^3$ nước. Sau đó, bơm $15 \mathrm{~cm}^3$ dung dịch vào bình qua lớp niêm phong và lắc nhẹ bình.
a) Nhà khoa học lắc nhẹ bình để chất phóng xạ sodium-24 lắng xuống đáy bình.
b) Hạt nhân con tạo thành của chất phóng xạ ${ }_{11}^{24} \mathrm{Na}$ là Magnesium - $24\left({ }_{12}^{24} \mathrm{Mg}\right)$.
c) Hằng số phóng xạ của đồng vị Sodium-24 là $1,3.10^{-5} \mathrm{~s}^{-1}$.
d) Sau khi bơm dung dịch có chất phóng xạ vào bình 3,5 giờ, nhà khoa học rút $15 \mathrm{~cm}^3$ hỗn hợp chất lỏng ra khỏi bình và đo độ phóng xạ của nó thì thu được kết quả là 3600 Bq. Thể tích chất lỏng có trong bình ban đầu xấp xi 3,46 lít.
a) Nhà khoa học lắc nhẹ bình để chất phóng xạ sodium-24 lắng xuống đáy bình.
b) Hạt nhân con tạo thành của chất phóng xạ ${ }_{11}^{24} \mathrm{Na}$ là Magnesium - $24\left({ }_{12}^{24} \mathrm{Mg}\right)$.
c) Hằng số phóng xạ của đồng vị Sodium-24 là $1,3.10^{-5} \mathrm{~s}^{-1}$.
d) Sau khi bơm dung dịch có chất phóng xạ vào bình 3,5 giờ, nhà khoa học rút $15 \mathrm{~cm}^3$ hỗn hợp chất lỏng ra khỏi bình và đo độ phóng xạ của nó thì thu được kết quả là 3600 Bq. Thể tích chất lỏng có trong bình ban đầu xấp xi 3,46 lít.