Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều

Một con cá đang bơi ngang trên mặt nước với vận tốc không đổi. Một em bé đứng trên một chiếc cầu cách mặt nước $3,2m$, muốn thả một viên đá rơi trúng vào con cá. Khi bắt đầu thả viên đá rơi thì con cá còn cách vị trí em bé là $2m$ theo phương ngang. Nhưng khi viên đá rơi chạm mặt nước thì viên đá vẫn còn cách con cá một khoảng $0,6m$ về phía trước. Lấy $g=10m/s^2$.
a) Giả sử viên đá được thả rơi không vận tốc đầu. Tính vận tốc bơi của con cá. Như vậy để thả viên đá rơi trúng con cá, em bé phải chờ thêm thời gian bao nhiêu lâu?
b) Thật ra, thời gian phản ứng của em bé là $0,7s$ từ khi thấy con cá trước khi thả hòn đá. Hỏi, em bé phải ném viên đá theo phương thẳng đứng với vận tốc bằng bao nhiêu để ném trúng cá?
 
Hai chiếc xe $A, B$ chạy trên cùng đường thẳng. Xe $A$ chạy với vận tốc $60km/h$, xe $B$ chạy với vận tốc $50km/h$. Hỏi vận tốc xe $A$ bằng bao nhiêu đối với người ngồi trên xe $B$ nếu:
a) Hai xe chạy cùng chiều.
b) Hai xe chạy ngược chiều.
 
Từ cửa sổ một tòa nhà cao tầng cách mặt đất $45m$, một người thả không vận tốc đầu một viên đá rơi xuống đất. Sau thời gian $3,13s$ người này nghe tiếng viên đá chạm mặt đất. Cho $g=10 m/s^2$.
a) Hãy tính vận tốc truyền âm của âm thanh, giả sử rằng vận tốc này là không đổi.
b) Một người khác ở cửa sổ của một tầng nhà khác cũng thả một viên đá thì nghe thấy tiếng viên đá chạm đất sau thời gian là $2,48s$. Hỏi, cửa sổ này cách mặt đất một khoảng bằng bao nhiêu?
 
Một tàu hỏa chuyển động thẳng với vận tốc $72km/h$. Một em bé chạy chơi trong một toa xe với vận tốc $2m/s$ đối với toa xe.
Hãy xác định vận tốc của em bé đối với mặt đất trong các trường hợp:
a) Em bé chạy cùng chiều với tàu hỏa.
b) Em bé chạy ngược chiều với tàu hỏa.
 
Một êlectron có vận tốc ban đầu $v_0=3.10^6$ m/s chuyển động dọc theo chiều đường sức của một điện trường có cường độ điện trường $E=1250$ V/m. Bỏ qua tác dụng của trọng trường, êlectron chuyển động như thế nào?
 
Bé Hạo chạy xe đạp với vận tốc $3,6km/h$. Bánh xe đạp có bán kính $20cm$ và lăn không trượt trên mặt đất.
a) Tính vận tốc của một điểm $A$ trên nan hoa cách trục quay $20cm$.
b) Một giọt bùn rời bánh xe bắn lên theo phương thẳng đứng khi cách mặt đất $20cm$. Họi, giọt bùn lên được độ cao bằng bao nhiêu? Cho gia tốc trọng trường $g=10m/s^2$.
 
Một khí cầu đang bay lên cao theo phương thẳng đứng với vận tốc không đổi bằng $12m/s$. Ở độ cao $80m$, một vật bị rơi khỏi khinh khí cầu.
a) Sau bao lâu vật đó chạm đất? Bỏ qua sức cảm không khí.
b) Khi chạm đất vận tốc của vật là bao nhiêu? Cho $g=9,8m/s^2$.
 
Tại phi trường Tân Sơn Nhất, một chiếc máy bay chở khách của hãng hàng không Việt Nam bắt đầu chạy trên đường băng thẳng với gia tốc không đổi có độ lớn bằng $2,5m/s^2$. Sau $40s$, máy bay bắt đầu cất cánh.
a) Hỏi, đường băng phải có chiều dài nhỏ nhất bằng bao nhiêu?
b) Sau khi cất cánh, máy bay bay được quãng đường $2km$ với gia tốc vẫn bằng $2,5m/s^2$. Hỏi vận tốc của máy bay ở cuối quãng đường bay này bằng bao nhiêu?
 
Một trái bóng được ném thẳng đứng từ dưới lên trên với vận tốc có độ lớn là $20m/s$. Sau thời gian $2s$, bóng lên cao nhất và bắt đầu rơi xuống. Sau khi rơi xuống được $2s$, vận tốc của trái bóng có độ lớn là $20m/s$.
a) Tính gia tốc trung bình của trái bóng trong thời gian chuyển động lên.
b) Tính gia tốc trung bình của trái bóng trong thời gian $2,0s$ kể từ khi bắt đầu chuyển động xuống.
c) Tính gia tốc trung bình trong suốt thời gian chuyển động của trái bóng.
 
Ném một vật từ mặt đất lên cao theo phương thẳng đứng với vận tốc 4m/s. Hỏi:
a) Độ cao nhất mà vật đạt được.
b) Sau bao lâu vật đó chạm đất. Tính vận tốc của vật lúc này.
c) Vẽ đồ thị tốc của vật theo thời gian.
 
Đồ thị vận tốc của chất điểm chuyển động thẳng được biểu diễn như hình vẽ. Hãy xác định gia tốc của chất điểm trong các khoảng thời gian sau: $0\div 5s; 5s\div 15s; 15s \div 20s$ và mô tả tính chất chuyển động của chất điểm trong các khoảng thời gian đó.
LDdSgaa.png
 
$a_1=1,8 m/s^2; a_2=-1,5 m/s^2;a_3=0$
Từ $0\div 5s:$ vật khởi hành chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $a=1,8 m/s^2$
Từ $5s \div 12s$: vật chuyển động chậm dần đều với $a=-1,5 m/s^2$
Từ $12s \div 15s$: vật chuyển động nhanh dần đều với $a=1,5 m/s^2$ và đã đổi chiều chuyển động.
Từ $15s \div 20s:$ vật chuyển động đều theo hướng về điểm xuất phát.
 
Một chất điểm chuyển động thẳng biến đổi đều có phương trình vận tốc là $v=10-2t$, t tính theo giây, v tính theo m/s. Quãng đường mà chất điểm đó đi được trong 8 giây đầu tiên là:
A.26m B.16m C. 34m D.49m.
 
Một diễn viên tung hứng, ném các quả bóng theo phương thẳng đứng lên trên với vận tốc ban đầu như nhau sau những khoảng thời gian bằng nhau. Hỏi vận tốc khi ném các quả bóng lên là bao nhiêu để luôn luôn có $4$ quả bóng chuyển động? Biết rằng khi ném quả thứ $5$ thì quả thứ nhất ở cách quả thứ hai là $l= 2,4m$ và trong tay diễn viên không có quá một quả bóng. Cho $g= 10m/s^2$.
 
Hai vật chuyển động thẳng biến đổi đều và đồ thị vận tốc theo thời gian như (hình vẽ).
a) Nêu đặc điểm của mỗi chuyển động.
b) Tính quãng đường mỗi vật đã đi.
PJ4eqnJ.png
 
Một xe đang chuyển động với vận tốc $4$ m/s thì tài xế tăng tốc đột ngột với gia tốc $05 m/s^2$. Sau $10$ giây kể từ lúc tăng tốc, tài xế lại hãm phanh để chuyển động chậm dần đều sau $6$ giây thì dừng hẳn.
a) Viết phương trình tọa độ và phương trình vận tốc của xe trong mỗi giai đoạn chuyển động biến đổi đều.
b) Vẽ các đồ thị gia tốc và vận tốc của xe trong trong mỗi giai đoạn chuyển động.
 
Một vật có khối lượng $m=2$ kg kéo thẳng đứng lên từ mặt đất bởi một lực $F_K=25 N$. Sau $4s$ kể từ khi bắt đầu chuyển động thì dấy kéo bị đứt. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy $g=10 m/s^2$.
a) Tính độ cao cực đại đạt được.
b) Tính thời gian từ lúc vật bắt đầu chuyển động đến khi vật rơi trở lại mặt đất.
 
Do có vận tốc đầu, một vật trượt lên rồi lại trượt xuống trên một mặt phẳng nghiêng có góc nghiêng $\alpha $. Biết thời gian đi xuống gấp $n$ lần thời gian đi lên. Tìm hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng.
 
Hai vật $A,B$ chuyển động ngược chiều đến gặp nhau, có đồ thị vận tốc biểu diễn như trên hình.
1) Lập công thức tính vận tốc và phương trình chuyển động của hai vật đó. Biết ban đầu hai vật cách nhau $78$m.
2) Tìm vị trí gặp nhau của hai vật.
zQSfpFQ.png
 
Cùng một lúc ở hai địa điểm cách nhau $300$m có hai ô tô đi ngược chiều. Xe đi từ $A$ có vận tốc ban đầu $20$m/s và chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $2$m/s$^2$; còn xe đi từ $B$ có vận tốc ban đầu $10$m/s và chuyển động chậm dần đều với gia tốc $-2$m/s$^2$
1) Tính khoảng cách giữa hai xe sau $5$s.
2) Tìm vận tốc của xe đi từ $B$ đối với xe đi từ $A$.
3) Sau bao lâu hai xe gặp nhau?
 

Latest posts

Members online

No members online now.
Back
Top