Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều

Một xe đạp đang đi với vận tốc $2$m/s thì xuống dốc, chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,2$m/s$^2$. Cùng lúc đó một ô tô đang chạy với vận tốc $20$m/s thì lên dốc, chuyển động chậm dần đều với gia tốc $0,4$m/s$^2$
1) Xác định vị trí hai xe gặp nhau và quãng đường xe đạp đi được cho đến lúc gặp ô tô. Biết chiều dài của dốc là $570$m.
2) Xác định vị trí của hai xe khi chúng cách nhau $170$m.
 
Một vật bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên. Khi đạt tới vận tốc cực đại nó chuyển sang chuyển động chậm dần đều cho tới khi dừng hẳn. Biết độ dài của "đoạn đường hãm" lớn gấp $2$ lần đoạn đường tăng tốc. Tìm tỉ số gia tốc và tỉ số thời gian chuyển động trên hai đoạn đường đó.
 
Một vật bắt đầu chuyển động thẳng từ trạng thái đứng yên với gia tốc không đổi. Tại một thời điểm nào đó, nó chuyển động nhanh dần đều sang chậm dần đều. Hãy tính tỉ số độ lớn gia tốc trong hai quá trình đó, biết rằng quãng đường vật đi được trong hai quá trình là như nhau, còn vận tốc trung bình khác nhau $1,5$ lần.
 
Hai xe máy cùng xuất phát từ hai địa điểm A và B cách nhau $400$m và cùng chạy theo hướng AB trên đoạn đường thẳng đi qua A và B, xe máy xuất phát từ A chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,025$m/$s^2$. Xe máy xuất phát từ B chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,02$m/$s^2$. Chọn A làm gốc tọa độ chiều dương từ A đến B, gốc thời gian lúc hai xe xuất phát.
a) Viết phương trình tọa độ của mỗi xe máy.
b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe máy đuổi kịp nhau.
c) Tính vận tốc của mỗi xe máy tại vị trí đuổi kịp nhau.
 
Một tàu thủy tăng tốc đều đặn từ $15 m/s$ đến $27 m/s$ trên một quãng đường thẳng dài $70m$. Hãy xác định:
a) Gia tốc của tàu.
b) Thời gian tàu chay.
 
Hòn bi $A$ được thả không vận tốc đầu từ đỉnh $A$ của một máng nghiêng $AB$ dài $1m$. Hòn bi lăn nhanh dần đều xuống với gia tốc $0,2m/s^2$. Đồng thời với việc thả hòn bi $A$, người ta bắn một hòn bi $B$ từ chân dốc $B$ đi lên với vận tốc đầu $1m/s$. Hòn bi $B$ lăn chậm dần đều lên dốc với gia tốc $0,2m/s^2$.
a) Viết phương trình tọa độ của hai hòn bi, lấy gốc tọa độ ở điểm $B$, chiều dương hướng dọc theo dốc xuống phía dưới, gốc thời gian là lúc các hòn bắt bắt đầu chuyển động.
b) Nếu không va chạm vào nhau thì hòn bi $A$ lăn hết dốc trong thời gian bao lâu?Hòn bi $B$ có thể lên đến đỉnh dốc được không?
c) Xác định thời gian và địa điểm hai hòn bi gặp nhau.
 
Lúc $8$ giờ, một ô tô đi qua điểm $A$ trên một đường thẳng với vận tốc $10m/s$ chuyển động chậm dần đều với gia tốc $0,2m/s^2$. Cùng lúc đó tại điểm $B$ cách $A$ $560m$, một xe thứ hai khởi hành ngược chiều với xe thứ nhất, chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,4m/s^2$. Xác định thời gian hai xe đi để gặp nhau và vị trí lúc gặp nhau.
 
Một ô tô chuyển động với vận tốc $36km/h$ thì tắt máy và hãm phanh. Do có đà xe còn chuyển động $0,8s$ mới dừng hẳn. Hỏi vết bánh xe trượt trên mặt đường dài bao nhiêu?
 
Một xe máy đang đi với vận tốc $36km/h$ bỗng người lái xe thấy có một cái hố trước mặt, cách xe $20m$. Người ấy phanh gấp và xe đễn sát miệng hố thì dừng lại.
a) Tính gia tốc của xe. Vẽ vectơ gia tốc.
b) Tính thời gian hãm phanh.
 
Hòn bi $A$ được ném thẳng đứng từ mặt đất lên với vận tốc ban đầu $20$km/s. Một giây sau đó, từ độ cao $35$m hòn bi $B$ được thả rơi tự do.
1) Hai hòn bi sẽ ở cùng độ cao lúc nào, tại đâu?
2) Lúc đó hòn bi $A$ đang đi lên hay đi xuống, với vận tốc bao nhiêu?
Bỏ qua lực cản của không khí. Lấy $g=10m/s^2$
 
Một quả cầu khối lượng $m=0,5 kg$ được thả nhẹ từ độ cao $h_1=10m$ xuống tuyết và đi trong tuyết một đoạn $h_2=0,8m$ thì dừng lại. Coi chuyển động của quả cầu là biến đổi đều trong không khí và trong tuyết, tính lực cản $F_2$ của tuyết, biết lực cản của không khí là $F_1=0,8N; g=10 m/s^2$
 
Ném một vật từ mặt đất lên cao theo phương thẳng đứng với vận tốc 5m/s. Tìm các thời điểm hòn đá đạt độ cao 1,2m. Cho $g=10m/s^2$.
 
Một viên bi chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu trên máng nghiêng và trong giây thứ năm nó đi được quãng đường bằng $0,36$m.
a) Tìm gia tốc của viên bi.
b) Xác định quãng đường viên bi đi được sau $5$ giây kể từ khi nó bắt đầu chuyển động và vận tốc của viên bi ở cuối quãng đường đó.
 
Một ôtô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,5$m/$s^2$, đúng lúc đó một tàu điện vượt qua nó với vận tốc $5$m/s và gia tốc $0,3$m/$s^2$.
a) Viết phương trình chuyển động của ôtô và tàu điện trên cùng một hệ trục tọa độ. Chọn vị trí ban đầu của ôtô làm gốc tọa độ, chiều dương là chiều chuyển động, gốc thời gian là lúc ôtô bắt đầu xuất phát.
b) Khi ôtô đuổi kịp tàu điện thì lúc ấy vận tốc của ôtô là bao nhiêu?
 
Một viên bi được thả cho lăn không có vận tốc ban đầu trên một mặt phẳng nghiêng, chuyển động thẳng nhanh dần đều, sau $4$s đi được $80$cm.
1) Tính vận tốc và quãng đường đi được sau $6$s.
2) Tính quãng đường viên bi đi được trong giây thứ $6$.
 
Trên hình có vẽ đồ thị vận tốc - thời gian của bốn vật $A,B,C,D$.
Nêu tính chất chuyển động của mỗi vật. Lập công thức vận tốc của mỗi vật và phương trình chuyển động của mỗi vật. Chọn gốc tọa độ là vị trí của vật lúc $t=0$ và chiều dương là chiều chuyển động của vật.
PB5vps3.png
 
Từ một khí cầu đang bay lên cao theo phương thẳng đứng với vận tốc không đổi bằng $5$m/s, người ta thả nhẹ nhàng một vật nặng. Hỏi sau $2$s, vật cách khí cầu bao xa? Tính chiều dài tổng cộng đường đi của vật trong $2$s đó. Biết khi thả vật vận tốc khí cầu không đổi. Lấy $g=10$m/s$^2$
 
Thang máy của một tòa nhà cao tầng chuyển động đi xuống theo ba giai đoạn liên tiếp. Giai đoạn 1: chuyển động nhanh dần đều, không có vận tốc ban đầu và sau $12,5$m thì đạt vận tốc $5$m/s. Giai đoạn $2$: chuyển động trên đoạn đường $25$m liền theo. Giai đoạn $3$: chuyển động chậm dần đều để dừng lại cách nơi khởi hành $50$m.
1) Lập phương trình chuyển động của mỗi giai đoạn;
2) Vẽ các đồ thị vận tốc - thời gian và tọa độ thời gian của mỗi giai đoạn chuyển động.
 
Từ lúc bắt đầu khởi hành, một ô tô chuyển động nhanh dần đều. Trên đoạn đường $1$km đầu tiên nó có gia tốc $a_1$ và vận tốc của nó tăng được $10$m/s. Còn trên đoạn đường $1$km/h thứ hai nó có gia tốc $a_2$ và vận tốc của nó tăng được $5$m/s.
Tính $a_1$ và $a_2$.
 
Trên một quốc lộ song song với đường sắt,một ô tô bắt đầu khởi hành chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,5$m/s$^2$ đúng vào lúc một tàu hỏa vượt qua nó với vận tốc $18$km/h và gia tốc $0,3$m/s$^2$.
Hỏi khi ô tô đuổi kịp tàu hỏa thì vận tốc của ô tô là bao nhiêu, và cách điểm khởi hành bao xa?
Sau $1$ phút kể từ lúc ô tô khởi hành, hai xe cách nhau bao nhiêu km?
 

Latest posts

Members online

No members online now.
Back
Top