Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều

Một viên bi lăn từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng xuống với gia tốc $0,4m/s^2$.

a) Tính vận tốc của bị sau $40$ giây kể từ khi chuyển động.

b) Sau bao lâu từ lúc thả lăn, viên bi đạt vận tộc $24$m/s. Tính quãng đường bi đi được từ lúc thả đến khi bi đạt vận tốc $24$m/s.
 
Một ô tô đang chuyển động với vận tốc $10$m/s thì xuống dốc, chuyển động nhanh dần đều, xuống đến chân dốc hết $100$s và đạt được vận tốc $72$km/h
1) Tính gia tốc của ô tô và chiều dài của dốc.
2) Ô tô đi xuống dốc được $625$m thì nó có vận tốc là bao nhiêu?
 
Một ô tô đang đi với vận tốc $36$km/h thì tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều, sau $20$s đạt được vận tốc $50,4$km/h.
1) Tìm vận tốc của xe sau $45$s.
2) Sau bao lâu xe đạt được vận tốc $54$km/h.
3) Vẽ đồ thị vận tốc của xe.
 
Từ một khí cầu đang bay lên cao theo phương thẳng đứng với vận tốc không đổi bằng $5$m/s, người ta thả nhẹ nhàng một vật nặng. Hỏi sau $2$s, vật cách khí cầu bao xa? Tính chiều dài tổng cộng đường đi của vật trong $2$s đó. Biết khi thả vật vận tốc khí cầu không đổi. Lấy $g=10$m/s$^2$
 
Một ô tô đang chuyển động đều trên con đường nằm ngang với vận tốc $36$km/h thì xuống dốc nhanh dần đều với gia tốc $0,1$m/s$^2$; vận tốc ô tô khi xuống hết dốc là $72$km/h.Tính chiều dài con dốc và thời gian xuống dốc.
 
Cùng một lúc hai xe đi qua hai điểm cách cách nhau $260$m và đi ngược chiều nhau, tới gặp nhau. Xe $A$ có vận tốc đầu $10,8$km/h chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $40cm/s^2$; xe $B$ có vận tốc đầu $36$ km/h chuyển động chậm dần đều với gia tốc $0,4m/s^2$.
Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau và đến lúc gặp nhau mỗi người đã đi được quãng đường dài bao nhiêu?
 
Một xe chuyển động thẳng nhanh dần đều đi được những đoạn đường $s_1=35$m và $s_2=120$m trong khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau là $5$s. Tìm gia tốc và vận tốc ban đầu của xe.
 
Một xe chuyển động thẳng nhanh dần đều đi được những đoạn đường $s_1=35$m và $s_2=120$m trong khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau là $5$s. Tìm gia tốc và vận tốc ban đầu của xe.
 
Một ô tô đang chạy thẳng đều với vận tốc 40km/h thì tăng ga chuyển động thẳng nhanh dần đều. Gia tốc của ô tô là bao nhiêu biết rằng sau khi chạy quãng đường 1km thì ô tô đạt được vận tốc 60km/h
$A. 20km/h^2 B. 1000m/s^2 C.1000km/h^2 D. 10km/h^2$
 
Một viên bi chuyển động thẳng đều nhanh dần đều không vận tốc đầu trên máng nghiêng, trong giây thứ tư nó đi được quãng đường 21cm.
a) Tìm gia tốc của bi.
b) Quãng đường mà bi đi được sau 4 giây kể từ khi chuyển động.
 
Một vật có khối lượng $4kg$, bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều. Người ta đo quãng đường vật thực hiện trong những khoảng thời gian $2s$ liên tiếp, nhận thấy quãng đường sau dài hơn quãng đường trước $0,5m$. Tính gia tốc của vật và từ đó suy ra lực tác dụng vào vật?
 
Một vật chuyển động nhanh dần đều trên một đường thẳng với vận tốc ban đầu $3m/s$. Trong giây thứ hai vật đi được quãng đường bằng $6m$. Tính vận tốc và quãng đường vật đi được sau $5s$.
 
Hai vật chuyển động nhanh dần đều trên cùng một đường thẳng với gia tốc bằng nhau và bằng $2m/s^2$. Tại thời điểm ta bắt đầu quan sát, vật thứ nhất ở vị trí A và có vận tộc 2m/s, hướng từ A đến B, vật thứ hai ở vị trí B cách A 75m và đang có vận tốc 3m/s hướng từ B đến A.
hãy viết phương trình tọa độ- thời gian của mỗi vật, chọn trục tọa độ Ox có:
a) Gốc là A có chiều dương từ A đến B
b) Gốc tọa độ tại B chiều dương từ A đến B.
c) Gốc tọa độ tại A chiều dương từ B đến A.
 
Một vật chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu. Trong giây thứ nhất đi được quãng đường $l_1$, trong giây thứ hai đi được quãng đường $l_2$, trong giây thứ 3 đi được quãng đường $l_3$. Chứng minh rằng $l_1:l_2:l_3=1:3:5$.
 
Một vật chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu, trong giây thứ nhất đi được 5cm, trong giây cuối cùng đi được 35cm. Hãy tính toàn bộ quãng đường vật đi được.
 
Một xe lăn khối lượng $m = 30 kg$ chuyển động nhanh dần đều trên mặt đường ngang với gia tốc $a = 0,5 m/s^2$ do lực kéo $F = 25$ N theo phương ngang. Lấy $g = 10 m/s^2$.
a) Tìm hệ số ma sát lăn.
b) Khi xe lăn đạt vận tốc $2 m/s$ thì xe không được kéo nữa, hỏi xe chuyển động một đoạn đường bao nhiêu thì dừng.
 
Một ô tô khối lượng $14$ tấn, sau khi chuyển bánh, chạy $50$ m đầu tiên trong $10$ giây. Tính lực kéo của đầu máy biết hệ số ma sát trượt giữa bánh xe với mặt đường là $0,05$. Lấy $g = 10 m/s^2$.
 
Một xe đạp đang chuyển động đều với vận tốc $7,2$ km/h thì xuống dốc chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,2 m/s^2$. Cùng lúc đó một ô tô lên dốc với vận tốc $72$ km/h, chuyển động chậm dần đều với gia tốc $0,4 m/s^2$. Đoạn đường dốc dài $570$ m.
a) Viết phương trình tọa độ của hai xe. Chọn gốc tọa độ tại đỉnh dốc A, chiều dương hướng dốc, gốc thời gian lúc xe đạp bắt đầu xuống dốc.
b) Xe đạp xuống hết dốc trong thời gian bao lâu ? Xe ô tô có thể lên đỉnh dốc không ?
c) Xác định thời điểm và nơi hai xe gặp nhau.
 
Một viên bi nhỏ được thả lăn không vận tốc đầu trên máng nghiêng dài AB = $80$cm. Xác định bốn đoạn đường liên tiếp AC, CD, DE, EB trên máng nghiêng sao cho viên bi lăn trên đoạn đường đó trong những khoảng thời gian bằng nhau.
 
Một ô tô đang chuyển động đều với vận tốc $10$ m/s thì tăng tốc chuyển động nhanh dần đều , sau $20$ giây thì đạt vận tốc $14$ m/s. Tìm vận tốc của ô tô sau $40$ giây và đoạn đường xe đi được trong thời gian tăng tốc.
 

Latest posts

Members online

No members online now.
Back
Top