Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều

Một ô tô chuyển động nhanh dần đều, sau $10$s ô tô đạt vận tốc $20$ m/s , ô tô chuyển động đều với vận tốc đó trong $10$ giây thì tài xế hãm phanh, ô tô đi thêm $10$ m thì dừng.
a) Tìm gia tốc của ô tô trong các giai đoạn chuyển động .
b) Tìm vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường.
 
Chứng tỏ rằng trong chuyển đọng thẳng nhanh dần đều không có vận tốc đầu, quãng đường đi được trong những khoảng thời gian bằng nhau liên tiếp tỉ lệ với các số lẻ liên tiếp $1, 3, 5…$
 
Một ô tô đang chuyển động với vận tốc $18$km/h thì tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều và sau $20$s ô tô đi được $1,2$km. Tính gia tốc của ô tô khi đó và tìm vận tốc của ô tô sau khi nó đi được $30$s kể từ lúc tăng tốc.
 
Sau khi chuyển bánh một đoàn tàu hoả chuyển động nhanh dần đều, và sau khi đi được $1$km nó đạt được vận tốc $36$km/h.
1) Tính vận tốc của tàu hoả sau khi nó đi được $2$km.
2) Tính quãng đường tàu hoả đi được khi nó đạt được vận tốc $72$km.
 
Một viên bi được thả từ đỉnh $A$ của một mặt nghiêng $AB$ dài $1,8 m$. Chuyển động của viên bi trên dốc là nhanh dần đều. Xuống dốc viên bi lăn chậm dần đều tren đoạn đường nằm ngang và dứng lại tại điểm $C$ cách $B$ $ 1,8 m$. Biết rằng sau khi qua $B$ được $4s$, viên bi đến điểm $D$ và có vận tốc $0,2 m/s$. tìm đoạn đường $BD$ và thời gian bi lăn dốc.
 
Hai xe máy cùng xuất phát từ hai địa điểm A và B cách nhau $400$m và cùng chạy theo hướng AB trên đoạn đường thẳng đi qua A và B, xe máy xuất phát từ A chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,025$m/$s^2$. Xe máy xuất phát từ B chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,02$m/$s^2$. Chọn A làm gốc tọa độ chiều dương từ A đến B, gốc thời gian lúc hai xe xuất phát.
a) Viết phương trình tọa độ của mỗi xe máy.
b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe máy đuổi kịp nhau.
c) Tính vận tốc của mỗi xe máy tại vị trí đuổi kịp nhau.
 
Một viên bi chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu trên máng nghiêng và trong giây thứ năm nó đi được quãng đường bằng $0,36$m.
a) Tìm gia tốc của viên bi.
b) Xác định quãng đường viên bi đi được sau $5$ giây kể từ khi nó bắt đầu chuyển động và vận tốc của viên bi ở cuối quãng đường đó.
 
Cùng một lúc một ôtô và một xe đạp khởi hành từ hai điểm A và B cách nhau $120$m và chuyển động cùng chiều, ôtô đuổi theo xe đạp. Ôtô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $1$m/$s^2$, còn xe đạp chuyển động đều. Sau $20$ giây ôtô đuổi kịp xe đạp.
a) Xác định vận tốc của xe đạp.
b) Tìm khoảng cách giữa hai xe sau thời gian $50$s.
 
Một ôtô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,5$m/$s^2$, đúng lúc đó một tàu điện vượt qua nó với vận tốc $5$m/s và gia tốc $0,3$m/$s^2$.
a) Viết phương trình chuyển động của ôtô và tàu điện trên cùng một hệ trục tọa độ. Chọn vị trí ban đầu của ôtô làm gốc tọa độ, chiều dương là chiều chuyển động, gốc thời gian là lúc ôtô bắt đầu xuất phát.
b) Khi ôtô đuổi kịp tàu điện thì lúc ấy vận tốc của ôtô là bao nhiêu?
 
Một viên bi đang lăn với vận tốc $2$m/s thì xuống dốc chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,3$m/$s^2$ và đến cuối dốc trong thời gian $10$ giây.
a) Tìm chiều dài của dốc và vận tốc ở cuối dốc.
b) Viết phương trình chuyển động của viên bi, từ đó xác định thời điểm khi bi ở chỉnh giữa dốc.
 
Hai vật cũng xuất phát một lúc tại A, chuyển động cùng chiều. Vật thứ nhất chuyển động đều với vận tốc $v_{1}=20$m/s, vật thứ hai chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu với gia tốc $0,4$ m/$s^2$. Chọn chiều dương là chiều chuyển động, gốc O trùng với A, gốc thời gian là lúc hai vật xuất phát.
a) Viết phương trình chuyển động của hai vật. Từ đó xác định thời điểm và vị trí lúc hai vật gặp nhau.
b) Viết phương trình vận tốc vật thứ hai. Xác định khoảng cách giữa hai vật tại thời điểm chúng có vận tốc bằng nhau.
 
Một viên bi chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0.2$m/$s^2$ và vận tốc ban đầu bằng không.
a) Tính quãng đường đi được của bi trong $3$ giây đầu tiên và trong giây thứ $3$.
b) Tính vận tốc trung bình của bi trong $3$ giây đầu tiên và trong giây thứ $3$.
 
Một tàu hỏa bắt đầu rời ga, chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,1$m/$s^2$.
a) Cần bao nhiêu thời gian để tàu đạt đến vận tốc $36$km/h và trong thời gian đó tàu đi được quãng đường là bao nhiêu.
b) Khi đạt đến vận tốc $36$km/h, tàu hỏa chuyển động thẳng đều. Tính quãng đường mà tàu hỏa đi được trong $5$ phút kể từ khi bắt đầu chuyển động.
 
Một tàu hỏa bắt đầu rời ga, chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $0,1$m/$s^2$.
a) Cần bao nhiêu thời gian để tàu đạt đến vận tốc $36$km/h và trong thời gian đó tàu đi được quãng đường là bao nhiêu.
b) Khi đạt đến vận tốc $36$km/h, tàu hỏa chuyển động thẳng đều. Tính quãng đường mà tàu hỏa đi được trong $5$ phút kể từ khi bắt đầu chuyển động.
 
Cùng một lúc từ hai điểm A và B cách nhau $50$m có hai vật chuyển động ngược chiều để gặp nhau. Vật thứ nhất xuất phát từ A chuyển động đều với vận tốc $5$m/s, vật thứ hai xuất phát từ B chuyển động nhanh dần đếu không vận tốc ban đầu với gia tốc $2$m/$s^2$. Chọn trục Ox trùng với đường thẳng AB, gốc O trùng với A, chiều dương từ A đến B, gốc thời gian là lúc hai vật xuất phát.
a) Viết phương trình chuyển động của mỗi vật.
b) Định thời điểm và vị trí lúc hai vật gặp nhau.
c) Xác định thời điểm mà tại đó hai vật có vận tốc bằng nhau.
 
Một vật chuyển động nhanh dần đều trên quãng đường AB với gia tốc $4$m/$s^2$. Biết vận tốc ở đầu quãng đường A và $a_{A}=2$m/s và vận tốc ở cuối quãng đường B là $v_{B}=30$m/s.
a) Tính quãng đường AB.
b) Chứng tỏ rằng vận tốc trung bình trong trường họp này có thể tính bằng công thứ $v_{tb}=\frac {v_{A}+v_{B}}{2}$.
c) Tại thời điểm nào vận tốc tức thời của vật có giá trị bằng vận tốc trung bình đã tính ở câu b.
 
Một vật bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều với vận tốc ban đầu $4$m/s và gia tốc $2$m/$s^2$.
a) Vẽ đồ thị vận tốc theo thời gian của vật. Sau bao lâu vật đạt vận tốc $20$m/s. Tính quãng đường đi được trong thời gian đó.
b) Viết phương trình chuyển động của vật, từ đó xác đinhk vị trí mà tại đó vận tốc của vật là $20$m/s.
 
Một chiếc máy bay phản lực hạ cánh đường băng với vận tốc $69m/s$ và chuyển động chậm dần đều để sau khi chạy quãng đường $750m$ thì vận tốc chỉ còn bằng $6,1m/s$. Tính độ lón gia tốc của máy bay này?
 
Trên quãng đường thẳng dài $32km$ giữa Hà Nội và Bắc Ninh, một xe đạp chạy từ Hà Nội với vận tốc không đổi $36km/h$ trong khoảng thời gian $t$, sau đó chạy chậm dần đều trong thời gian $20s$ cho đến khi có vận tốc $28,8 km/h$ thì chuyển động đều với vận tốc này cũng trong khoảng thời gian $t$ thì vừa đến Bắc Ninh.
Hãy tính thời gian tổng cộng xe đã chạy.
 
Khi đổ bộ xuống Mặt Trăng một mô đun của con tàu không gian rơi tự do thẳng đứng. Sau khi rơi được quãng đường $93,8m$, vận tốc của mô đun tăng từ $10m/s$ lên $20 m/s$.
a) Tính gia tốc trọng trường ở Mặt Trăng và thời gian rơi.
b) Ngay khi đạt vận tốc $20m/s$, các động cơ khởi động để mô đun chuyển động chậm dần đều và hạ xuống bề mặt của Mặt Trăng với vận tốc bằng $3m/s$ sau thời gian là $340s$. Hãy tính độ cao của mô đun đối với bề mặt của Mặt Trăng khi khởi động các động cơ này.
 

Latest posts

Members online

No members online now.
Back
Top